19006172

Mức phạt khi chuyển nhượng đất công ích của UBND xã phường cho thuê

Mức phạt khi chuyển nhượng đất công ích của UBND xã phường cho thuê

Gia đình tôi có thuê đất công ích của UBND xã. Mảnh đất này gia đình tôi thuê và sử dụng đến nay cũng được 7 năm. Hiện nay gia đình tôi không còn nhu cầu sử dụng mảnh đất này nữa mà thời hạn thuê đất vẫn còn. Cho tôi hỏi gia đình tôi có được chuyển nhượng mảnh đất này cho người khác không? Nếu gia đình tôi chuyển nhượng quyền sử dụng đất này thì có bị phạt không



Mức phạt khi chuyển nhượng đất

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thuê đất công ích không

Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Theo quy định trên, đất công ích của xã, phường không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện chuyển nhượng đất như sau:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.”

Theo quy định trên, một trong những điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất là người sử dụng đất là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mà tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì đất công ích của xã, phường không thuộc diện được cấp sổ đỏ nên bạn không được chuyển nhượng đất này cho người khác. Nếu bạn vẫn chuyển nhượng đất cho bạn là vi phạm pháp luật đất đai.

Thứ hai, mức phạt khi chuyển nhượng đất công ích của UBND xã phường cho thuê

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 4 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2020 quy định như sau:

“Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa các hộ gia đình, cá nhân mà không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp không đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

d) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;

đ) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất không đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;”

Như vậy, theo quy định này trường hợp bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất công ích của UBND xã cho thuê thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng; đồng thời bị buộc hoàn lại số lợi bất hợp pháp, hoàn lại tiền chuyển nhượng cho bên mua và nhận lại quyền sử dụng đất.

Mọi thắc mắc liên quan  xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–> Có được chuyển nhượng lại đất công ích của xã

luatannam