Tự ý cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hợp pháp không?
Năm 2015, anh trai tôi nói dối cha mẹ tôi để mượn Giấy chứng nhận đi làm giấy tờ nhưng thực ra là mang đi cầm đồ. Giấy chứng nhận đứng tên cha mẹ tôi. Anh trai tôi đã tự ý cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lấy 40 triệu đồng. Hàng cầm cố đã cho người đến tìm đòi nợ gia đình tôi. Xin hỏi, đối với trường hợp của anh tôi không đứng tên trong sổ đỏ nhưng lại mang đi cầm cố như thế có vi phạm không? Giao dịch đó có đúng quy định pháp luật không?
- Có bắt buộc chính chủ phải tiến hành cầm cố giấy chứng nhận?
- Quy định pháp luật về tự ý cầm cố quyền sử dụng đất của hộ gia đình
- Có được quyền mang sổ đỏ đi cầm cố để vay tiền hay không
Tư vấn pháp luật đất đai
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Tự ý cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hợp pháp không? Tổng đài xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, quy định về cầm cố
Theo quy định tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, theo quy định trên, Giấy chứng nhận đứng tên bố, mẹ bạn nên người có quyền sử dụng đất được xác định là bố mẹ bạn.
Căn cứ Điều 309 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 309. Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.“
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 1 và Khoản 4 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 29. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm:
1. Kiểm tra giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố, gồm: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy tờ cá nhân khác có dán ảnh do cơ quan quản lý nhà nước cấp, còn giá trị sử dụng, đồng thời photocopy lưu lại tại cơ sở kinh doanh.
4. Đối với những tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.”
Theo quy định trên, đặc trưng của cầm cố là bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận cầm cố. Mà Giấy chứng nhận là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất (không phải tài sản). Bên cạnh đó, trường hợp tài sản cầm cố thuộc sở hữu của người thứ ba phải có văn bản ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.
Như vậy, theo quy định trên, việc anh bạn không đứng tên trong Giấy chứng nhận nhưng lại mang đi cầm cố như vậy là không đúng quy định pháp luật.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172
Thứ hai, về hiệu lực pháp lý của giao dịch khi tự ý cầm cố Giấy chứng nhận.
Theo quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.“
Đối chiếu với quy định trên, trong trường hợp của bạn, việc cầm cố Giấy chứng nhận là không đúng quy định; anh của bạn không phải người có quyền sử dụng đất và cũng không được người có quyền sử dụng đất ủy quyền nên giao dịch đó bị vô hiệu.
Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi về vấn đề bạn đang quan tâm. Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau:
Thực hiện cầm cố quyền sử dụng đất giữa các cá nhân với nhau
Theo quy định hiện hành có được cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong quá trình giải quyết vấn đề liên quan tới: Tự ý cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hợp pháp không? Nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Bồi thường giá trị nhà ở khi thu hồi đất ở tại tỉnh Bắc Ninh
- Muốn đo đạc lại ranh giới đất giữa hai thửa đất liền kề thì phải làm gì?
- Có được thuê lại đất công ích được Ủy ban nhân dân xã cho thuê?
- Tách thửa đối với thửa đất đang thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Chuyển mục đích sử dụng đất khi nằm trong quy hoạch thu hồi đất