Quy định về giá trị pháp lý của bản cam kết về quyền sử dụng đất
Quy định về giá trị pháp lý của bản cam kết về quyền sử dụng đất. Tôi và bạn cùng mua 1 thửa đất (mỗi người một nửa). Khi đi làm thủ tục chuyển nhượng với bên bán tại văn phòng công chứng do tôi bận đi công tác nên để bạn đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng. Tôi và bạn tôi có viết giấy cam kết tôi có sở hữu quyền sử dụng 1/2 thửa đất, lập thành 4 bản, 2 bên cùng ký tên và nhờ 1 người chuyển nhượng đất cho chúng tôi làm chứng ký tên. Mỗi người giữ 2 bản.Cho tôi hỏi nếu có tranh chấp thì bản cam kết này có giá trị pháp lý không?
- Trình tự tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã
- Khởi kiện tranh chấp đất đai bị lấn chiếm
- Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Tư vấn pháp luật đất đai :
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề: Quy định về giá trị pháp lý của bản cam kết về quyền sử dụng đất; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 385. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Đối với trường hợp này của bạn thì bản cam kết giữa bạn và người bạn của bạn được coi là hợp đồng cam kết góp vốn để mua quyền sử dụng đất. Bản cam kết đã thể hiện ý chí thỏa thuận giữa hai bên về việc bạn có quyền sở dụng quyền sử dụng ½ thửa đất. Do hợp đồng giữa bạn và bạn của bạn không thuộc trường hợp bắt buộc phải được công chứng, chứng thực cho nên nếu hợp đồng cam kết giữa bạn và bạn của bạn không vi phạm các quy định của pháp luật làm cho giao dịch dân sự đó bị vô hiệu (do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; do giả tạo; do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; do bị nhầm lẫn; do bị lừa dối, đe dọa hoặc do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình theo quy định từ Điều 123 đến Điều 128 của Bộ luật dân sự năm 2015) thì hợp đồng viết tay giữa hai bên được coi là hợp pháp.
Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn của bạn là người duy nhất đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đó, Nhà nước chỉ công nhận quyền sử dụng đất cho bạn của bạn bởi Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Trong trường hợp nếu giữa bạn và người mua đất cùng có tranh chấp thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án bằng những chứng cứ, tài liệu như: Hợp đồng cam kết giữa bạn với bạn của bạn, lời làm chứng của người bán mảnh đất trong hợp đồng để yêu cầu người mua đất trả lại tiền cho bạn.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ
Cấp giấy chứng nhận sau khi giải quyết tranh chấp đất đai
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về bản cam kết về quyền sử dụng đất; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Được cấp Giấy chứng nhận cho phần đất cho người khác mượn nay có đòi lại được
- Chuyển nhượng đất chung khi một chủ sử dụng ở nước ngoài
- Giải quyết vấn đề tranh chấp quyền sử dụng đất
- Chuyển nhượng đất ở xen kẽ phân khu phục hồi sinh thái rừng đặc dụng
- Căn cứ để xác định loại đất khi làm hồ sơ tách thửa quyền sử dụng đất