19006172

Tranh chấp về chuyển đổi quyền sử dụng đất

Tranh chấp về chuyển đổi quyền sử dụng đất

Xin cho tôi hỏi về tranh chấp về chuyển đổi quyền sử dụng đất. Năm 2008 bố mẹ tôi có đổi đất cho bà T. Bố mẹ tôi đã sang tên sổ đỏ cho bà T nhưng bà T chưa sang tên. Do nhu cầu xây dựng nhà ở nên và bà T cho bố mẹ tôi xây nhà trên đất của bà rồi sang tên 1 lần cho nhanh. Vì nghe lời bà T nên nhà tôi vẫn để giấy tờ đứng tên bà T và tiến hành xây dựng. Tuy nhiên sau khi xây dựng bà T vẫn không chịu sang tên.

Chính vì thế năm 2010 chúng tôi có yêu cầu ký văn bản đứng tên dùm đất ở và nhà ở hiện nay chúng tôi đang sống, trên giấy có lăn dấu tay và chứng kiến của hàng xóm. Đồng thời yêu cầu bà T nhanh chóng sang tên giấy tờ cho chúng tôi.

Năm 2011 bà T đem giấy tờ nhà đất đi thế chấp ở ngân hàng với giá trị hai căn nhà gồm nhà của chúng tôi và nhà bà T là 6,5 tỷ. Cuối năm 2012 thì bà T không có khả năng trả nợ nên ngân hàng đã nhiều lần bán đấu giá, phát mại ngôi nhà.

Vậy tôi có thể khởi kiện bà T để yêu cầu sang tên lại quyền sử dụng và nhà cho gia đình tôi không? Và chúng tôi có khả năng thắng kiện không? Hiện nay gia đình tôi có các giấy tờ sau:

+) Giấy đứng tên dùm đất ở và nhà ở

+) Biên lại đóng thuế nhà ở từ năm 2012 đến nay;

+) 1 số hóa đơn chứng từ chứng minh chúng tôi bỏ tiền ra xây nhà;

+) giấy xác nhận phường xã, khu phố, bà con xung quanh, chúng tôi đã ở và làm nghĩa vụ công dân từ khi xây nhà đến nay.



Chuyển đổi quyền sử dụng đấtTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về tranh chấp về chuyển đổi quyền sử dụng đất, Tổng đài xin tư vấn như sau:

Thứ nhất về chuyển đổi quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 179 Luật đất đai năm 2013, hộ gia đình – cá nhân có quyền chuyển đổi đối với đất nông nghiệp. Tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp thì đất mà gia đình bạn đổi với bà T là đất ở. Do đó việc đổi đất với bà T là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 194 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu

Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”

Như vậy, bố mẹ bạn là chủ sở hữu quyền sử dụng đất do đó việc chuyển nhượng quyền sử đất do đó bố mẹ bạn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Theo thông tin bạn cung cấp, bố mẹ bạn đồng ý đổi đất ở với bà T và việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất này hoàn toàn tự nguyện nên việc chuyển nhượng này đúng với quy định của pháp luật. Chính vì thế người sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật là bà T nên bố mẹ bạn không có quyền đòi lại quyền sử dụng đất đã sang tên cho bà T.

Thứ hai về nhà xây trên đất của bà T

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật nhà ở 2014 quy định về điều kiện được công nhận nhà ở hợp pháp:

“Điều 8. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định tại Điều 160 của Luật này.

2. Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức sau đây:

a)  Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;”

Như vậy đối với nhà ở được hộ gia đình – cá nhân trong nước tự đầu tư xây dựng nhà ở thì được công nhận là có nhà ở hợp pháp. Đối với gia đình bạn có biên lai đóng thuế nhà ở từ năm 2012 đến nay và một số hóa đơn chứng từ chứng minh bố mẹ bạn bỏ tiền ra xây nhà nên gia đình bạn sẽ được công nhận có quyền sở hữu nhà ở đang xây dựng trên đất nhà bà T.

Theo thông tin bạn cung cấp bà T thế chấp quyền sử dụng đất và hai căn nhà cho ngân hàng. Khi bà T thế chấp tài sản cho ngân hàng thì tài sản đang đứng tên chủ sử dụng là bà T. Do đó trong trường hợp này ngân hành được coi là người thư ba ngay tình nên căn cứ theo quy định tại Điều 133 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 133. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

3. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.”

Như vậy gia đình bạn không thể đòi lại căn nhà do gia đình bạn xây đang được ngân hàng phát mại và bạn chỉ có thể yêu cầu bà T hoàn trả những chi phí hợp lý để xây dựng căn nhà.

Thứ ba về tranh chấp về chuyển đổi quyền sử dụng đất

Để bảo đảm quyền lợi của mình thì gia đình bạn có thể yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

Trước tiên, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND xã/phường để yêu cầu hòa giải.

Căn cứ Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”

Sau khi gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất mà hòa giải không thành thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất về giải quyết tranh chấp đất đai.

Chuyển đổi quyền sử dụng đất

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Tóm lại

– Gia đình bạn không thể lấy lại được quyền sử dụng đất đã sang tên cho bà T hoàn toàn tự nguyện.

– Đối với căn nhà bố mẹ bạn xây dựng trên đất bà T thì gia đình bạn có thể yêu cầu bà T hoàn trả những chi phí xây dựng.

– Để bảo đảm quyền lợi của mình gia đình bạn yêu cầu hòa giải tại xã, nếu không thành thì khởi kiện ra Tòa án nhân dân huyện.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Tranh chấp về chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Khởi kiện khi người khác sử dụng đất

Thời gian thụ lý đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về chuyển đổi quyền sử dụng đất, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn

luatannam