Tranh chấp về chuyển nhượng đất thừa kế theo di chúc của mẹ kế
Tranh chấp về chuyển nhượng đất thừa kế theo di chúc của mẹ kế? Bố mẹ tôi kết hôn và có tôi là người con duy nhất. Sau đó bố mẹ tôi ly hôn và bố tôi kết hôn với mẹ kế, hai người có với nhau một người con trai. Năm 2007, bố tôi có sang tên để bố và mẹ kế của tôi cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2009, bố tôi không may qua đời, mẹ kế và hai chị em tôi vẫn sống chung trên mảnh đất đó. Cách đây không lâu, vì lý do tuổi ca sức yếu nên mẹ kế của tôi có lập di chúc để lại toàn bộ quyền sử dụng đất cho tôi và em trai. Đầu năm 2018,em trai tôi sang tên sổ đỏ qua tên mình, bán cho người khác. Hiện tại em trai tôi đã bán đất sang tên cho người khác, đăng kí làm sổ đỏ mới không được phường xác nhận và ký giáp ranh của hàng xóm, mà vẫn được cấp giấy chứng nhận bình thường. Vậy tôi có được quyền khởi kiện không?
- Cấp sổ đỏ cho phần đất đang có tranh chấp
- Sang tên sổ đỏ khi người chuyển nhượng chết
- Mua bán đất sau bao lâu phải sang tên sổ đỏ
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về đòi lại đất đã bán nhưng không có hợp đồng chuyển nhượng; tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13:
“Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.”
Như vậy, đối với tài sản chung của vợ chồng mà một bên mất thì tài sản chung sẽ được chia đôi và phần tài sản của người mất sẽ trở thành di sản thừa kế của người mất để lại. Do đó khi bố bạn mất mà không để lại di chúc thì 1/2 quyền sử dụng đất đứng tên chung của bố bạn và mẹ kế sẽ trở thành di sản thừa kế của bố bạn để lại; phần di sản này sẽ được chia cho hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Như vậy, quyền sử dụng đo bố bạn để lại sẽ được chia thừa kế cho hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: mẹ kế, bạn và em trai của bạn; mỗi người được hưởng phần thừa kế như nhau. Còn mẹ kế của bạn chỉ có quyền để lại di chúc cho quyền sử dụng đất thuộc sở hữu riêng và phần thừa kế của mẹ kế bạn được hưởng.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Bên cạnh đó theo Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 về thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia thừa kế: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.” Theo đó, hiện nay vẫn đang trong thời hiệu chia thừa kế với mảnh đất của bố bạn nên bạn có quyền khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tới Tòa án nhân dân cấp huyện.
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Tranh chấp về chuyển nhượng đất thừa kế theo di chúc của mẹ kế.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Thủ tục hòa giải tranh chấp về đất
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về tranh chấp về chuyển nhượng đất thừa kế theo di chúc của mẹ kế; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.