Xác định phần đất vượt hạn mức giao đất nông nghiệp
Tôi muốn xác định phần đất vượt hạn mức giao đất nông nghiệp: Nhà tôi có bìa đỏ với các diện tích như sau: 1 bìa diện tích 21.000m2; 1 bìa diện tích 36.200m2. Tất cả đều là đất trồng cây hàng năm. Vậy gia đình tôi có vượt hạn điền hay không? Và tổng cộng diện tích vượt hạn điền là bao nhiêu? Trân trọng cảm ơn!
- Bồi thường với đất nông nghiệp vượt hạn mức khi bị thu hồi
- Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất làm muối
- Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
Tư vấn pháp luật đất đai :
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Đất trồng cây hàng năm được xác định là đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai năm 2013 như sau:
” Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;”
Hạn mức giao đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 129 Luật đất đai năm 2013 như sau:
” Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.”
Vì bạn không nói rõ nơi gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nên chúng tôi sẽ coi 2 thửa đất này thuộc cùng một tỉnh và khi đó sẽ có 2 trường hợp xảy ra như sau:
+ Trường hợp 1: Gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Hạn mức giao đất nông nghiệp tại khu vực này là 30.000 m2. Khi đó, tổng diện tích đất gia đình bạn có quyền sử dụng là 47.000 m2 nên phần đất vượt hạn mức giao đất trồng cây hàng năm là 17.000 m2.
+ Trường hợp 2: Gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Hạn mức giao đất nông nghiệp tại các địa phương này là 20.000 m2. Khi đó, phần đất vượt hạn mức giao đất trồng cây hàng năm là 27.000 m2.
Lưu ý: Nếu các diện tích trên thuộc các tỉnh khác nhau thì bạn cần dựa vào quy định tại Điều 129 Luật đất đai để xác định hạn mức giao đất của gia đình bạn.
Các phần vượt quá hạn mức phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai 2013 như sau:
“Điều 56. Cho thuê đất
1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
b) Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy,
Vì bạn cung cấp thông tin không đầy đủ, nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
+ Gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long: phần đất vượt hạn mức giao đất nông nghiệp của gia đình bạn là 17.000 m2
+ Gia đình bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác: phần đất vượt hạn mức giao đất nông nghiệp là 27.000 m2
Phần diện tích vượt quá hạn mức nếu gia đình bạn vẫn có nhu cầu tiếp tục sử dụng sẽ phải chuyển sang thuê đất.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm
Hạn mức giao đất nông nghiệp chưa sử dụng
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được công ty Tư vấn An Nam tư vấn.
- Cấp giấy chứng nhận cho đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
- Đất thuê của UBND xã có được bồi thường khi thu hồi đất không?
- Tranh chấp về lối đi chung giữa các bất động sản liền kề
- Hướng dẫn điền mẫu số 03/BĐS-TNCN khi chuyển nhượng đất
- Xử lý tài sản được ủy quyền vay vốn ngân hàng khi bên ủy quyền chết