19006172

Xây dựng tường rào có phải đăng ký biến động trên sổ đã cấp không

Xây dựng tường rào có phải đăng ký biến động trên sổ đã cấp không

Tôi có mua một mảnh đất ở diện tích 120 m2. Do chưa có nhu cầu xây dựng nhà ở nên gia đình tôi chỉ xây dựng tường rào và cổng bao quanh diện tích đất. Cho tôi hỏi khi xây dựng tường rào thì gia đình tôi có phải đăng ký biến động đất đai trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Thủ tục đăng ký biến động được quy định như thế nào? Trường hợp không đăng ký biến động có bị xử phạt vi phạm hành chính không



Xây dựng tường rào có phải đăng ký

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, xây dựng tường rào có phải đăng ký biến động trên sổ đã cấp không

Căn cứ khoản 2, điểm d khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký;”

Theo quy định trên, khi có sự thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký, người sử dụng đất phải thực hiện việc đăng ký biến động. Như vậy, khi muốn xây dựng tường rào bao quanh khu đất, bạn phải thực hiện việc đăng ký biến động

Thứ hai, thủ tục đăng ký biến động đất đai khi xây dựng tường rào

  • Hồ sơ đăng ký biến động:

Theo Khoản 6 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký biến động bao gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở

  • Nơi nộp hồ sơ:

Căn cứ khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

  • Thời hạn thực hiện:

Căn cứ Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục đăng ký biến động khi thay đổi tên công ty là không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Thứ ba, có bị xử phạt vi phạm hành chính khi xây dựng tường rào không đăng ký biến động không

Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2020 quy định như sau:

“Điều 17. Không đăng ký đất đai

2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy địnhtại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tạikhoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tạikhoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.

Như vậy, theo quy định này thì việc xử phạt hành vi không đăng ký biến động đất đai theo quy định tại Điểm a, b ,h, i, k và l khoản 4 Điều 95 thì mới bị xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp hành vi thay đổi tài sản trên sổ đỏ đã được cấp của bạn quy định tại Điểm d Điều 95 nên không có quy định xử phạt hành chính.

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính

luatannam