19006172

Chưa đăng ký kết hôn thì có đứng tên chung trên sổ đỏ được không

Chưa đăng ký kết hôn thì có đứng tên chung trên sổ đỏ được không

Tôi có sống chung với một người nhưng không đăng ký kết hôn. Cả hai đã có con chung với nhau. Hiện nay, cả hai có nhận chuyển nhượng một mảnh đất ở của người quen. Vậy cho tôi hỏi khi chưa đăng ký kết hôn thì có đứng tên chung trên sổ đỏ được không? Khi sang tên thì phải làm thủ tục như thế nào?



đứng tên chung trên sổ đỏ

Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, về vấn đề chưa đăng ký kết hôn thì có đứng tên chung trên sổ đỏ được không

Căn cứ theo quy định tại Điều 207 và Điều 208  Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung

1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.

2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Điều 208. Xác lập quyền sở hữu chung

Quyền sở hữu chung được xác lập theo thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.”

Như vậy, một tài sản có thể có nhiều chủ sở hữu và quyền sử hữu chung được xác lập theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.

Đối với trường hợp của bạn: bạn và chồng bạn chưa đăng ký kết hôn nên theo quy định pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành thì hai bạn không được coi là vợ chồng; nên tài sản do bạn và chồng bạn góp tiền mua chung sẽ không được coi là tài sản chung vợ chồng. Tuy nhiên căn cứ theo quy định nêu trên thì bạn và chồng bạn vẫn có thể cùng sở hữu mảnh đất đó theo thỏa thuận của hai bạn và coi quyền sử dụng mảnh đất đó là tài sản thuộc sở hữu chung của hai bạn.

Đồng thời, căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định:

3. Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sau khi đã xác định được quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của từng người.

Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin đầy đủ về người được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều này; tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với… (ghi lần lượt tên của những người còn lại có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp thửa đất có nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thỏa thuận bằng văn bản cấp một Giấy chứng nhận cho người đại diện (có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật) thì Giấy chứng nhận được cấp cho người đại diện đó. Trên Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, dòng tiếp theo ghi “Là người đại diện cho những người cùng sử dụng đất (hoặc cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) gồm:… (ghi lần lượt tên của những người cùng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất)“.

Như vậy, khi quyền sử dụng đất là tài sản chung của nhiều người sử hữu thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho mỗi người và trên giấy chứng nhận phải ghi nhận đầy đủ tên những người sở hữu chung; nếu có yêu cầu thì sẽ cấp chung một giấy chứng nhận và trao cho người đại diện của những người đại diện.

Đối với trường hợp của bạn: bạn và chồng bạn chưa kết hôn có thể làm văn bản thỏa thuận xác nhận là tài sản chung; sau đó làm hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung cho cả hai người.

Thứ hai, về thủ tục sang tên sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT sửa đổi  Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

b) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.

Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của người thừa kế;

c) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”

Như vậy, để sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi nhận chuyển nhượng bạn cần phải chuẩn bị giấy tờ sau:

– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

– Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+) Nơi nộp hồ sơ:  Căn cứ Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì bạn nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai. Nếu chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. Bên cạnh đó, nếu có nhu cầu có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

+) Thời hạn giải quyết: tại điểm d Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại  Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.

Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–> Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc sở hữu chung

luatannam