5 trường hợp được phép tạm hoãn thực hiện HĐLĐ hiện nay
Xin chào tổng đài tư vấn, cho em hỏi hiện nay pháp luật lao động quy định những trường hợp nào thì NSDLĐ và NLĐ sẽ được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ? Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng thì công ty có phải đóng BHXH cho NLĐ hay không? Và nghĩa vụ của NSDLĐ đối với việc nhận NLĐ quay lại làm việc được quy định như thế nào? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều,
- Người lao động có được tạm hoãn hợp đồng lao động vì lý do kết hôn?
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi đi nghĩa vụ quân sự
Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, 5 trường hợp được phép tạm hoãn thực hiện HĐLĐ hiện nay
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 32. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.
2. Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
3. Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
5. Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.”
Như vậy, theo quy định hiện nay thì có 5 trường hợp NLĐ và NSDLĐ được phép tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, bao gồm:
+) NLĐ đi nghĩa vụ quân sự;
+) NLĐ bị tạm giữ, tạm giam;
+) NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
+) Lao động nữ mang thai tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu đến thai nhi;
+) Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Thứ hai, trong thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ có phải đóng BHXH?
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
“Điều 42. Quản lý đối tượng
4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH”.
Theo đó, nếu thỏa thuận tạm hoãn hợp đồng lao động với công ty thì trong thời gian đó người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì sẽ không phải đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.
Thứ ba, quy định về nghĩa vụ nhận lại NLĐ sau thời gian tạm hoãn thực hiện HĐLĐ
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Bộ luật lao động năm 2012 và Điều 10 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì:
“Điều 33. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 10. Nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Việc nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động theo Điều 33 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc. Trường hợp người lao động không thể có mặt tại nơi làm việc theo đúng thời hạn quy định thì người lao động phải thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời điểm có mặt.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí người lao động làm công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết; trường hợp không bố trí được công việc trong hợp đồng lao động đã giao kết thì hai bên thỏa thuận công việc mới và thực hiện sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động đã giao kết hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.”
Như vậy, theo quy định trên thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động thì NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
->Có phải làm bù khi tạm hoãn hợp đồng lao động do dịch Covid-19?
- Trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể tại Hòa giải viên
- Có giới hạn về mức lương tối đa khi thử việc hay không?
- Nghỉ việc do dịch Covid, doanh nghiệp không trả lương đúng không?
- Tiếp tục sử dụng người lao động bị khởi tố nhưng không bị tạm giam
- ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC ĐỂ NGƯỜI DÂN NHẬN TIỀN HỖ TRỢ THEO NGHỊ QUYẾT