19006172

Có vừa được hưởng trợ cấp thôi việc vừa được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Nội dung câu hỏi:

Anh chị cho em hỏi là Khi NLĐ nghỉ việc, thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp (từ Bảo hiểm) và trợ cấp thôi việc (từ doanh nghiệp) phải không ạ, và nếu được hưởng trợ cấp như vậy thì trợ cấp thôi việc tính như nào ạ. Em cám ơn ạ.



vừa được hưởng trợ cấp thôi việc

Tư vấn hợp đồng lao động:

Với trường hợp của bạn, Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:

Khi nào nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc từ Doanh nghiệp;

Căn cứ Khoản 1 Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên, người lao động khi chấm dứt Hợp đồng lao động cần đáp ứng 02 điều kiện sau để được hưởng trợ cấp thôi việc:

ĐK 01: Chấm dứt HĐLĐ theo các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật lao động năm 2019;

ĐK 02: Không thuộc trường hợp nghỉ việc để hưởng lương hưu;

ĐK 03: Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Như vậy, bạn cần đáp ứng các điều kiện trên thì khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp thôi việc gồm những khoảng thời gian sau:

– Thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc;

– Thời gian thử việc;

– Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

– Thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

– Thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương;

– Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động;

– Thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115;

– Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.

Như vậy, trong trường hợp này: bạn đối chiếu với quy định trên và xem xét trong quá trình làm việc có khoảng thời gian nào không đóng BHTN mà thuộc những thời gian nêu trên sẽ được tính hưởng trợ cấp thôi việc;

Cách tính hưởng trợ cấp thôi việc thế nào?

Căn cứ tại Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 và tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì trợ cấp thôi việc được tính như sau:

Trợ cấp thôi việc = 1/2 x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc.

Lưu ý:

– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc làm.

Khi nào nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp;

Căn cứ tại Điều 49 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động khi nghỉ việc cấp đáp ứng những điều kiện sau sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Điều kiện 1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

Điều kiện 2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật việc làm 2013;

Điều kiện 3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

Điều kiện 4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Như vậy, khi bạn nghỉ việc tại Công ty mà đáp ứng các điều kiện nêu trên sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định;

Có vừa được nhận trợ cấp thôi việc vừa được nhận trợ cấp thất nghiệp;

Hiện tại không có quy định nào về việc hạn chế hoặc không cho hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đã được hưởng trợ cấp thôi việc và ngược lại. Do đó, căn cứ vào các quy định nêu trên, nếu người lao động nghỉ việc và đáp ứng các điều kiện luật định sẽ có thể được hưởng cả trợ cấp thất nghiệp và trợ cấp thôi việc.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

luatannam