19006172

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có lí do

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không có lí do

Em chào anh chị ạ, em có thắc mắc là: Khi công ty thông báo miệng cho em vào ngày 12 tháng 5 là em sẽ làm hết tháng 6 là phải nghỉ với lý do là em không phù hợp với công việc nhưng quản lý trực tiếp của em vẫn đánh giá công việc em là hoàn thành tốt. Công ty ép em viết đơn nghỉ việc mà không bồi thường gì và nói là đã làm đúng theo quy định là thông báo cho người lao động trước 30 ngày. Vậy, cho em hỏi là trường hợp này công ty đã làm đúng chưa ạ.



Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Luật sư tư vấn Luật lao động qua tổng đài 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”

Theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong 7 trường hợp đã được luật quy định rất cụ thể. Ngoài ra, các trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lí do khác đều trái với quy định của pháp luật.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, nếu công ty lấy lí do là bạn không phù hợp với công việc hiện tại trong khi bạn vẫn được đánh giá là hoàn thành tốt công việc để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì công ty đang vi phạm pháp luật lao động. Vì trường hợp đó không thuộc một trong những trường hợp công ty được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Việc công ty thông báo cho bạn nghỉ việc trước 30 ngày cũng không đúng theo quy định của bộ luật 2019. Bởi lẽ, khi bạn phải thuộc 1 trong 7 trường hợp đã nêu ở điều 36 bộ luật lao động 2019 thì công ty của bạn mới được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn. khi công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn thì công ty mới thực hiện thủ tục thông báo trước việc đơn phương chấm dứt đó.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ đến Tổng đài tư vấn Luật Lao động: 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn và giải đáp trực tiếp.

luatannam