Công ty sử dụng LĐ nữ nuôi con nhỏ làm ban đêm bị phạt thế nào?
Tôi đang nuôi con nhỏ mới được 8 tháng tuổi. Theo quy định hiện nay thì thời gian ban đêm được xác định như thế nào? Công ty có được yêu cầu tôi làm vào ban đêm hay không? Và trường hợp nếu công ty vẫn ép buộc tôi phải làm ban đêm thì bị phạt như thế nào? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Mức phạt sử dụng NLĐ làm thêm giờ khi đang nuôi con nhỏ năm 2020
- Đang nuôi con nhỏ có phải làm việc vào ban đêm không?
Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, xác định thời gian NLĐ làm việc vào ban đêm
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật lao động năm 2012 quy định như sau:
“Điều 105. Giờ làm việc ban đêm
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.”
Như vậy, theo quy định trên thì giờ làm việc ban đêm của người lao động được xác định từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Thứ hai, công ty có được yêu cầu LĐ nữ nuôi con nhỏ làm việc ban đêm?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong các trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, theo quy định trên thì công ty bạn sẽ không được sử dụng lao động nữ đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm.
Vì vậy, công ty bạn sẽ không được quyền yêu cầu bạn – đang nuôi con nhỏ 8 tháng tuổi làm việc vào ban đêm.
Thứ ba, công ty sử dụng LĐ nữ nuôi con nhỏ làm ban đêm bị phạt thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 như sau:
“Điều 5. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6; khoản 3, 4, 6 Điều 12; khoản 2 Điều 24; khoản 1 Điều 25; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 26; khoản 5 Điều 40; các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 41; khoản 2, 4 Điều 42; khoản 1, 2 Điều 43; các khoản 1, 2, 3 Điều 44; các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 45 của Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 27. Vi phạm quy định về lao động nữ
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động nữ làm thêm giờ, làm việc ban đêm và đi công tác xa thuộc một trong các trường hợp: Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
b) Không thực hiện việc chuyển công việc hoặc giảm giờ làm đối với lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 đang làm công việc nặng nhọc theo quy định tại khoản 2 Điều 155 của Bộ luật Lao động;
c) Không cho lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày;
d) Không bảo đảm việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 157 của Bộ luật Lao động trừ trường hợp việc làm cũ không còn…”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp sử dụng lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm việc vào ban đêm sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân và sẽ bị xử phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức.
Trên đây là bài viết về vấn đề Công ty sử dụng LĐ nữ nuôi con nhỏ làm ban đêm bị phạt thế nào?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Trong thời gian lao động nữ nuôi con nhỏ có được giảm giờ làm việc?
- Trách nhiệm của công ty khi nhân viên bị tai nạn trên đường đi làm
- Mức đóng đoàn phí của giám đốc công ty TNHH một thành viên
- Chưa chấm dứt hợp đồng cũ NLĐ có được ký hợp đồng lao động mới?
- NLĐ có được tự ý nghỉ việc khi công ty trả lương không đúng hạn?
- Thẩm quyền ký thỏa ước lao động tập thể theo quy định mới nhất