Doanh nghiệp được bố trí thời gian làm thêm giờ cho NLĐ tối đa bao nhiêu?
Xin chào, tôi đang làm việc tại công ty sản xuất bánh ngọt tại KCN Tân Phú Trung. Đặc thù công việc sản xuất tại công ty tôi là công nhân thường xuyên phải tăng ca cho kịp tiến độ giao hàng cho các đối tác từ Đài Loan, Nhật Bản. Anh chị cho tôi hỏi theo quy định của pháp luật về lao động thì doanh nghiệp được bố trí thời gian làm thêm giờ cho người lao động tối đa bao nhiêu giờ? Mong anh chị giải đáp giúp tôi.
- Phụ cấp trách nhiệm, độc hại có làm căn cứ tính lương làm thêm giờ?
- Có được sử dụng NLĐ làm thêm giờ vượt quá 200 giờ trong 1 năm?
- Trường hợp nào được làm thêm giờ đến 300 giờ trong một năm?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Với trường hợp của bạn về vấn đề doanh nghiệp được bố trí thời gian làm thêm giờ cho NLĐ tối đa bao nhiêu; Tổng đài tư vấn xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động 2012 như sau:
“Điều 106. Làm thêm giờ
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP thì:
“Điều 4. Làm thêm giờ
1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:
a) Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b) Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
2. Việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:
a) Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
b) Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.”
Như vậy
Theo quy định trên thì tổng thời gian làm việc bình thường và số giờ làm thêm một ngày không quá 12 giờ; thời gian làm thêm giờ không quá 30 giờ/tháng và không quá 200 giờ/1 năm.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Đối với doanh nghiệp thuộc trường hợp được tổ chức bố trí làm thêm trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm phải thông báo bằng văn bản cho cho cơ quan quản lý lao động cấp tỉnh.
Trên đây là bài viết về vấn đề doanh nghiệp được bố trí thời gian làm thêm giờ cho NLĐ tối đa bao nhiêu? Ngoài ra; bạn có thể tham khảo thêm các bài viết khác tại:
Tiền lương làm thêm giờ của người lao động có phải đóng BHXH?
Tính tiền làm thêm giờ khi đi làm vào ngày nghỉ hàng tuần như thế nào?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Bồi thường do làm hư hỏng dụng cụ của công ty như thế nào?
- Mức lương làm căn cứ tính tiền ngày nghỉ lễ – nghỉ tết
- Có thể ký lại hợp đồng lao động khi công ty đang thực hiện việc sát nhập
- Công ty có bị xử phạt khi không ký hợp đồng lao động?
- Đi làm sớm trước khi hết thời gian hưởng chế độ thai sản thì có được hưởng lương ?