Mức lương bình quân để tính trợ cấp thôi việc dựa vào thời gian nào?
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề như sau: Tôi có thời gian làm việc tại công ty từ năm 2003. Do hoàn cảnh bệnh tật nhiều năm, gặp dịch cúm Covid nên tôi đã làm đơn thôi việc và báo trước 45 ngày đúng quy định vì ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty. Trường hợp này thì tôi vẫn được hưởng trợ cấp thôi việc đúng không? Mức lương trung bình để tính trợ cấp thôi việc sẽ được căn cứ vào thời gian nào? Thời gian nghỉ ốm đau có tính được hưởng trợ cấp thôi việc không? Xin cảm ơn rất nhiều.
- Cách tính trợ cấp thôi việc cho NLĐ khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ
- Thử việc 2 tháng có được tính hưởng trợ cấp thôi việc trong năm 2020?
Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc
Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 36 và Khoản 1 Điều 48 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.”
Như vậy, theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Khi bạn ký HĐLĐ không xác định thời hạn với công ty mà khi nghỉ việc bạn đã báo trước cho công ty trước 45 ngày thì sẽ được xác định là đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng quy định. Do đó, bạn sẽ thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc.
Thứ hai, mức lương bình quân để tính trợ cấp thôi việc dựa vào thời gian nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ Luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Như vậy, theo quy định trên thì khi tính mức hưởng trợ cấp thôi việc bạn sẽ được tính dựa trên mức bình quân tiền lương theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi mà bạn nghỉ việc.
Thứ ba, thời gian nghỉ ốm đau có tính được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP như sau:
“a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.”
Theo đó, nếu thời gian mà bạn nghỉ việc để hưởng chế độ ốm đau của BHXH thì thời gian này vẫn được coi là thời gian làm việc thực tế để hưởng trợ cấp thôi việc.
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
->Có được nhận trợ cấp thôi việc khi nghỉ việc do dịch Covid19?