Nội dung câu hỏi:
Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về vấn đề mức lương của người lao động. Công ty tôi mới được thành lập tại Đà Nẵng, mô hình công ty TNHH và bây giờ bắt đầu tuyển dụng nhân sự. Công ty muốn ký kết HĐLĐ nhưng không biết mức lương thấp nhất mà công ty sẽ phải trả cho NLĐ là mức lương dựa trên căn cứ nào? Là lương cơ sở hay lương tối thiểu vùng? Và đối với địa bàn Đà Nẵng thì cụ thể là mức bao nhiêu tiền? Đối với lao động đã qua đào tạo thì có gì khác hay không vậy? Xin cảm ơn tổng đài đã tư vấn và hỗ trợ cho tôi, xin cảm ơn rất nhiều.
- Năm 2020 mức lương tối thiểu vùng của TP Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
- Tăng lương cho NLĐ khi tăng lương tối thiểu vùng năm 2020
Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp phải trả cho NLĐ
Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 90. Tiền lương
1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”
Như vậy, theo quy định trên thì mức lương thấp nhất mà doanh nghiệp bạn sẽ phải trả cho người lao động sẽ theo mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Mức lương tối thiểu trả cho NLĐ làm việc tại Thành phố Đà Nẵng
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:
“Điều 3. Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.960.000 | 23.800 |
Vùng II | 4.410.000 | 21.200 |
Vùng III | 3.860.000 | 18.600 |
Vùng IV | 3.450.000 | 16.600 |
Bên cạnh đó, căn cứ theo Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01 tháng 07 năm 2024 thì:
“2. Vùng II, gồm các địa bàn:
– Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng”
Như vậy, theo quy định trên thì các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng được xác định thuộc vùng II và có mức lương tối thiểu vùng là 4.410.000 đồng/tháng.
Mức lương tối thiểu đối với người lao động đã qua đào tạo
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 74/2024/NĐ-CP như sau:
“Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
3. Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định này, người sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.”
Như vậy, đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
->Mức lương tối thiểu trong thời gian ngừng việc do dịch Covid 2019
- Ngày nghỉ việc riêng và nghỉ không lương của người lao động
- Khi công ty thay đổi nội quy lao động có phải đăng ký lại không?
- Có được đền bù hợp đồng khi công ty giải thể không?
- Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của lao động nữ mang thai
- Có thể làm tròn ngày lẻ để tính trợ cấp thôi việc hay không?