Ngày nghỉ hằng năm có tăng thêm theo thâm niên làm việc hay không?
Chào tổng đài tư vấn! Tôi làm cho 1 đơn vị đã được 6 năm (công việc bình thường) thì tôi được hưởng ngày nghỉ hằng năm là 12 ngày đúng không? Tôi muốn gộp phép năm của vài năm lại để sau này nghỉ đi chơi xa thì có được không? Trong những ngày này thì lương tôi được tính dựa vào 6 tháng gần nhất trước khi nghỉ hay sao? Mong các bạn sớm giải đáp! Tôi cảm ơn!
- Trả lương cho người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép hàng năm
- Người lao động không nghỉ hằng năm có được thanh toán bằng tiền?
- Làm việc cho công ty 09 tháng có được nghỉ hằng năm không?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Về trả lương cho người lao động chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm; chúng tôi xin tư vấn như sau:
Thứ nhất, về số ngày nghỉ phép năm với người đã làm việc 06 năm
Căn cứ Điều 111 Bộ Luật lao động 2012 quy định như sau:
“Điều 111. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
3. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần”.
Bên cạnh đó, Điều 112 Bộ Luật lao động 2012 có quy định:
“Điều 112. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày”.
Như vậy, người lao động làm công việc trong điều kiện bình thường đã có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm là 12 ngày. Và cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm này của người lao động được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Bạn cho biết bạn làm cho 1 đơn vị đã được 6 năm (công việc bình thường). Đối chiếu quy định trên thì bạn được nghỉ hàng năm là 13 ngày. Và bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Thứ hai, tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ hằng năm
Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 26. Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương
2. Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm tại Điều 111; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112; ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động; nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương”.
Theo đó, tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề; chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với 13 (số ngày người lao động nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc).
Kết luận:
– Bạn được nghỉ hàng năm là 13 ngày. Và bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
– Tiền lương làm căn cứ để trả cho bạn trong ngày nghỉ hằng năm là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề; không phải lương 06 tháng gần nhất trước khi bạn nghỉ.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
Ngày nghỉ phép hằng năm và tiền lương làm căn cứ trả cho những ngày nghỉ phép hằng năm
Nghỉ hằng năm đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Đăng ký thang bảng lương khi tăng lương tối thiểu vùng năm 2024
- Người lao động học xong lớp 9 có được tự mình ký HĐLĐ hay không?
- Những vấn đề liên quan đến thử việc mà doanh nghiệp và NLĐ cần biết
- Chuyển sang công ty khác làm sau khi kết thúc hợp đồng phải làm thủ tục gì?
- Trả lương ngừng việc sao cho đúng luật