Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Công ty tôi ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động nhưng người này thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ. Bây giờ tôi muốn chấm dứt hợp đồng lao động với người này thì phải làm như thế nào?
Bài viết liên quan:
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động
- Điều kiện và mức hưởng chế độ tai nạn lao động
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Đối với trường hợp của bạn; chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động. Cụ thể tại điểm a khoản 2 Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 quy định:
“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn”.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172
Như vậy, nếu trong trường hợp người lao động không hoàn thành công việc, làm việc không đúng với khả năng gây ra những thiệt hại hoặc không đảm bảo chất lượng công việc thì người sử dụng lao động hoàn toàn có quyền được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người lao động biết trước 45 ngày, việc báo trước này có thể báo trước bằng văn bản hoặc bằng email hay bằng miệng đều được vì pháp luật lao động chỉ quy định là phải báo trước chứ không bắt buộc là phải bằng văn bản hay email, bằng miệng.
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì còn vướng mắc hoặc để biết rõ thêm chi phí phải thanh toán cho người lao động bạn vui lòng liên hệ 1900.6172 để được hỗ trợ tư vấn.
- Năm 2021 sẽ thực hiện tăng số giờ làm thêm tối đa trong một tháng
- Công ty cho nghỉ việc khi đang mang thai có tự làm thai sản được không
- NHỮNG LƯU Ý KHI TRẢ LƯƠNG NGƯNG VIỆC VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ CHO NLĐ DO DỊCH COVID THEO CÔNG VĂN 1064
- Thời hạn và tiền lương khi điều chuyển người lao động làm công việc khác
- Chuyển người lao động sang làm công việc khác được hiểu như thế nào?