Thỏa thuận thêm trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Em chào mọi người ạ, em mới ra trường đi làm được hơn 1 năm ạ. Em ký họp đồng với Công ty từ tháng 2, gia hạn 1 năm. Trong hợp đồng tại mục Đơn phương chấm dứt hợp đồng của NSDLĐ đã đưa ra các đề mục theo điều 38 Bộ luật Lao động, và có thêm mục Thỏa thuận khác như sau ạ “Công ty được quyền chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn đối với NLĐ khi không bố trí được công việc…”.
Em được thông báo chính thức hết hợp đồng vào 27/10 lý do “Công ty không thể sắp xếp được công việc cho em trong thời gian sắp tới”. Em tự tin trong thời gian làm việc không vi phạm bất cứ điều khoản nào để bị thôi hợp đồng ạ.
Em muốn hỏi trong trường hợp này em có thể yêu cầu Công ty chứng minh tại sao không thể sắp xếp được Công việc cho em hay có thể yêu cầu đền bù từ phía Công ty được không ạ? Em mới đi làm nên có chút bỡ ngỡ ạ. Em cảm ơn rất nhiều ạ
- Trợ cấp thôi việc khi công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang nghỉ thai sản
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động ốm đau
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi này Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Căn cứ pháp luật: Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”
Theo quy định nêu trên, chỉ có 7 trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Ngoài những trường hợp mà bộ luật lao động đã quy định, không hề có quy định nào khác về việc cho phép các bên giao kết hợp đồng lao động được thỏa thuận thêm các trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Như vậy, các trường hợp người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã được bộ luật lao động 2019 quy định cứng (không cho phép các bên được quyền thỏa thuận thêm hoặc bớt đi các trường hợp). Chính vì thế, thỏa thuận thêm trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn “khi không bố trí được công việc” trong hợp đồng lao động giữa bạn và công ty là không có hiệu lực về mặt pháp luật. Do đó, công ty dựa vào thỏa thuận để tùy tiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường chi phí đào tạo?
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì lương quá thấp
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động do thu hẹp sản xuất
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc liên quan đến: Thỏa thuận thêm trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Điều kiện của lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi không được bố trí đúng địa điểm làm việc
- Không được sa thải người lao động khi nghỉ việc có lý do chính đáng
- Thời gian tính số ngày nghỉ hằng năm có bao gồm thử việc không?
- Thông báo chấm dứt HĐLĐ trước 7 ngày có đúng không?