19006172

Thời hạn nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động năm 2023 là khi nào?

Thời hạn nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động năm 2023 là khi nào?

Thời hạn nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động năm 2023 là khi nào? Xin chào anh chị luật sư tư vấn, cho em hỏi về vấn đề theo thông tin mà em được biết thì cứ 6 tháng sẽ phải lập báo cáo tình hình sử dụng, thay đổi lao động đúng không ạ? Vậy 6 tháng đầu năm 2023 công ty em sẽ phải lập báo cáo vào thời điểm nào, bây giờ đã phải lập và gửi báo cáo chưa? Thời hạn muộn nhất là đến ngày nào? Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo tình hình sử dụng, thay đổi lao động định kỳ có bị phạt không? Em nghe nói có quy định mức xử phạt nhưng không biết lúc nào sẽ áp dụng? Mong tổng đài tư vấn giúp em, em xin cảm ơn.



Hạn nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động

Luật sư tư vấn Luật Lao động trực tuyến 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, thời hạn nộp báo cáo tình hình thay đổi lao động năm 2023 là khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 145/2020NĐ-CP như sau:

“Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động

2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp định kỳ 06 tháng và hằng năm, sẽ phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.

Cụ thể, trong năm 2023 doanh nghiệp phải báo cáo tình hình thay đổi về lao động trước ngày 25 tháng 5 năm 2023 và ngày 25 tháng 11 năm 2023 theo quy định.

Thứ hai, mức phạt doanh nghiệp không báo cáo tình hình thay đổi lao động

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 và Điểm c Khoản 2 Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:

Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần

1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”

Điều 8. Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;”

Theo đó, nếu doanh nghiệp vi phạm quy định về việc không báo cáo tình hình thay đổi về lao động thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu là cá nhân; phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu là tổ chức.

Thứ ba, thời điểm áp dụng quy định về mức xử phạt mới trong lĩnh vực lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì:

Điều 62. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 01 năm 2022.

2. Nghị định số 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.”

Theo đó, Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao  động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hiệu lực thi hành từ ngày 17 tháng 01 năm 2022.

Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Dịch vụ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

->Công ty lập báo cáo tình hình sử dụng lao động có tính lao động thử việc?

luatannam