Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không
Xin chào bộ phận tư vấn luật lao động! Tôi đã làm việc ở công ty hiện tại hơn 10 năm. Nếu bây giờ tôi viết đơn xin nghỉ việc thì có được nhận trợ cấp thôi việc không.
- Có được hưởng trợ cấp thôi việc và TCTN cùng lúc không?
- NLĐ bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- Quy định trả trợ cấp thôi việc cho NLĐ trong thời gian nghỉ thai sản
Tư vấn Luật lao động
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về Xin nghỉ việc có được hưởng trợ cấp thôi việc không, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ pháp luật: Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.
11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.
12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.”
Theo quy định này, Bộ luật lao động 2019 có quy định 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, không phải trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nào người lao động cũng được trả trợ cấp thôi việc. Các trường hợp được trả trợ cấp thôi việc được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động. Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.”
Theo hướng dẫn nêu trên, chỉ có các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9, 10 của điều 34 bộ luật lao động 2019 thì người lao động mới có thể được trả trợ cấp thôi việc.
Như vậy, trường hợp bạn viết đơn xin nghỉ việc nếu công ty đồng ý cho bạn nghỉ việc, tức là trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, thì bạn sẽ được công ty chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định.
Trường hợp bạn viết đơn xin nghỉ việc nhưng công ty không đồng ý cho bạn nghỉ việc, bạn phải tiến hành thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định để được hưởng trợ cấp thôi việc.
Trường hợp bạn viết đơn xin nghỉ việc nhưng công ty không đồng ý cho bạn chấm dứt hợp đồng lao động mà sau đó bạn tự ý bỏ việc thì bạn không được chi trả trợ cấp thôi việc.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Thời hạn để công ty thanh toán trợ cấp thôi việc cho người lao động
- Có phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động cao tuổi?
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương có được tính trợ cấp thôi việc?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn trực tiếp.
- Người lao động có được hưởng lương khi nghỉ việc riêng không?
- Công ty yêu cầu NLĐ làm việc 12 giờ/ngày có đúng quy định pháp luật?
- Trách nhiệm của công ty khi sa thải người lao động trái pháp luật
- Xử phạt khi ký hợp đồng thuê lại LĐ với bên cho thuê lại không có Giấy phép hoạt động
- Thủ tục đưa người Việt Nam ra nước ngoài làm việc của doanh nghiệp trúng thầu