Tranh chấp về tài sản trên đất khi chưa có giấy chứng nhận
Cho tôi hỏi về vấn đề tranh chấp về tài sản trên đất. Gia đình tôi có sử dụng một thửa đất nông nghiệp đã được 20 năm. Do là đất lòng hồ nên không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia đình tôi đã trồng cây lâu năm vào thửa đất đó. Tuy nhiên vừa rồi sau khi thu hoạch cây trồng thì có hộ gia đình khác lén phun thuốc trừ cỏ vào thửa đất của gia đình tôi và công khai tranh chấp. Xin luật sư tư vấn cho tôi trong trường hợp này gia đình tôi có thể kiện đòi bồi thường về tài sản trên đất không? Gia đình đó làm như vậy có đúng không? Nếu có thể kiện về tài sản trên đất thì thủ tục như thế nào? Mong luật sư giải đáp giúp gia đình tôi. Xin chân thành cảm ơn!
- Ai đứng tên trong đơn khởi kiện tranh chấp đất đai
- Điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đính chính lại thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về tranh chấp tài sản trên đất, tổng đài xin tư vấn như sau:
Đất trồng cây lâu năm được xác định là đất nông nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013 như sau:
” Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
b) Đất trồng cây lâu năm;”
Mảnh đất nhà bạn đang sử dụng để trồng cây lâu năm sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013 như sau:
” Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Các điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trồng cây lâu năm bao gồm:
+ Sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 07 năm 2004;
+ Không vi phạm pháp luật đất đai;
+ Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp;
+ Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Vì ban không cung cấp thông tin đầy đủ nên xảy ra 2 trường hợp như sau:
– Trường hợp 1: Gia đình bạn sử dụng mảnh đất này mà không vi phạm pháp luật đất đai.
Nếu đáp ứng được các điều kiện trên thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
” Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;”
Theo đó, mảnh đất nhà bạn đang sử dụng trồng cây lâu năm sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo hình thức giao không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013, diện tích đất nông nghiệp còn lại phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
Tuy nhiên, hiện nay, gia đình bạn đang tranh chấp diện tích đất này với nhà hàng xóm nên trước tiên, cần phải giải quyết tranh chấp đất đai mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và để tìm hiểu cụ thể hơn, bạn vui lòng tham khảo các bài viết sau:
Thủ tục hòa giải tranh chấp về đất đai
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
– Trường hợp 2: Gia đình bạn có được mảnh đất này là do vi phạm pháp luật đất đai.
Khi có vi phạm pháp luật về đất đai, nếu rơi vào các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a, c Khoản 2, Khoản 4, Điểm c, d Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
” Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý theo quy định như sau:
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
Các trường hợp được cấp hoặc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
+ Nếu đất lấn chiếm đất thuộc hành lang công trình công cộng nhưng do thay đổi quy hoạch của nhà nước không thuộc hành lang công trình công cộng thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận.
+ Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và không có Ban quản lý rừng thì được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
+ Đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, phần vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.
Nếu gia đình bạn rơi vào một trong các trường hợp trên thì sau khi giải quyết tranh chấp đất đai sẽ được cấp hoặc xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài các trường hợp trên, gia đình bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Khi đó, cây lâu năm không được xác nhận là tài sản của gia đình bạn nên bạn không thể viết đơn khởi kiện gia đình hàng xóm vì lý do gây thiệt hại cho cây trồng nhà bạn.
Như vậy
Nếu gia đình bạn đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật đất đai thì khi giải quyết tranh chấp, gia đình bạn có thể yêu cầu người gây thiệt hại về đất và tài sản trên đất bồi thường. Còn nếu, gia đình bạn không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất thì bạn không có quyền khởi kiện hàng xóm vì lý do gây thiệt hại cho cây trồng và tài sản trên đất khác.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Tranh chấp về tài sản trên đất khi chưa có giấy chứng nhận.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo về tranh chấp về tài sản trên đất tại bài viết:
Sử dụng đất ổn định có được cấp sổ đỏ?
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do sử dụng lâu dài
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về tranh chấp về tài sản trên đất, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.