Khởi kiện đòi tiền lương
Xin cho tôi hỏi về khởi kiện đòi tiền lương. Công ty tôi nợ lương của tôi và một số công nhân khác 03 tháng tiền lương. Tôi muốn cơ quan nhà nước can thiệp giải quyết phải làm thế nào? Tôi có thể trực tiếp khởi kiện đòi tiền lương có được không? Tôi xin chân thành cảm ơn!
- Trả thêm tiền chậm trả tiền lương cho nhân viên
- Quy định về tiền lương trong thời gian thử việc
- Khởi kiện công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội không đúng
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi về khởi kiện đòi tiền lương; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:
Về nguyên tắc trả tiền lương:
Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Bộ Luật lao động 2012:
“Điều 96. Nguyên tắc trả lương
Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.
Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”
Như vậy, công ty phải trả lương cho người lao động đúng thời hạn thỏa thuận. Trường hợp không trả lương đúng thời hạn không được chậm quá 01 tháng.
Trong trường hợp của bạn, công ty nợ tiền lương của bạn mà không trả quá quá 03 tháng tiền lương. Vậy để bảo đảm quyền lợi của mình, bạn và công ty có thể thỏa thuận về việc giải quyết các tranh chấp về tiền lương. Nếu không thể thỏa thuận thì có thể giải quyết theo quy định pháp luật lao động.
Thứ nhất, về các trường hợp khởi kiện không cần tiến hành hòa giải:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 201 Bộ luật lao động 2012:
“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
1. Tranh chấp lao động cá nhân phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 200 Bộ luật lao động 2012:
“Điều 200. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
1. Hoà giải viên lao động.
2. Tòa án nhân dân.”
Như vậy, tranh chấp giữa bạn và công ty không tự thương lượng được với nhau thì bạn có thể gửi đơn yêu cầu lên hòa giải viên để yêu cầu tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành thì bạn có thể làm đơn khởi kiện gửi lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty bạn đặt trụ sở để giải quyết tranh chấp.
Thứ hai, về trình tự thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 201 Bộ luật lao động 2012:
“Điều 201. Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hoà giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
3. Tại phiên họp hoà giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể uỷ quyền cho người khác tham gia phiên họp hoà giải.
Hoà giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn các bên thương lượng. Trường hợp hai bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành.
Trường hợp hai bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hoà giải để hai bên xem xét. Trường hợp hai bên chấp nhận phương án hoà giải, hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải thành.
Trường hợp hai bên không chấp nhận phương án hoà giải hoặc một bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành.
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172
Biên bản có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hoà giải viên lao động.
Bản sao biên bản hoà giải thành hoặc hoà giải không thành phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản.
4. Trong trường hợp hoà giải không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì mỗi bên tranh chấp có quyền yêu cầu Toà án giải quyết.”
Theo đó, đối với tranh chấp về tiền lương thì sau khi hòa giải mà không thành hoặc một trong hai bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết mà hòa giải viên không tiến hành hào giải thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi công ty có trụ sở.
Kết luận:
Tóm lại trong trường hợp của bạn, bạn có thể yêu cầu hòa giải tại hòa giải viên, nếu hòa giải không thành hoặc hòa giải thành nhưng một bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thì bạn có thể khởi kiện đòi tiền lương tại Tòa án cấp huyện nơi công ty đóng trụ sở.
Trên đây là giải đáp về vấn đề Khởi kiện đòi tiền lương.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết sau:
Khởi kiện ra Tòa khi doanh nghiệp không trả tiền lương
Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc về Khởi kiện đòi tiền lương bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Người lao động kết hôn được nghỉ việc hưởng nguyên lương
- NLĐ có bắt buộc phải làm đủ 48 giờ/tuần mới được nghỉ 24 giờ liên tục?
- NHỮNG LƯU Ý KHI TRẢ LƯƠNG NGƯNG VIỆC VÀ GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ CHO NLĐ DO DỊCH COVID THEO CÔNG VĂN 1064
- Không báo cáo tình hình sử dụng lao động bị phạt thế nào?
- Doanh nghiệp mới thành lập có bắt buộc phải có thỏa ước lao động tập thể?