Tôi có vài vấn đề nhờ Anh, Chị tư vấn giúp. Tôi làm công ty, theo luật lao động thì thời gian bao lâu mới được nâng lương? Bởi tôi thấy bạn tôi làm công ty khác thì cứ nửa năm được tăng lương một lần mà tôi làm việc được hơn 1 năm rồi chưa được tăng lương.
- Thời gian bao nhiêu lâu doanh nghiệp phải tăng lương cho NLĐ một lần?
- NLĐ có được thỏa thuận với công ty về thời hạn nâng lương không?
- Có được giữ lại tiền lương hàng tháng của NLĐ không?
- Tiền lương làm thêm vào ngày nghỉ lễ, Tết
Tư vấn hợp đồng lao động:
Với trường hợp của bạn, Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Theo pháp luật hiện hành thì không có quy định nào của pháp luật quy định về thời hạn nâng lương cho người lao động. Thời hạn nâng lương hoàn toàn do doanh nghiệp tự chủ và thường được quy định tại thang lương, bảng lương, điều kiện nâng lương… của mỗi doanh nghiệp.
Tuy nhiên pháp luật có quy định về nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương tại Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2013 như sau:
“1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh, phục vụ.
2. Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi. Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.
3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:
a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
4. Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đối với người lao động, đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.
5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động.
6. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ – Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.”
Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy pháp luật không quy định rõ ràng bao lâu doanh nghiệp phải tăng lương cho người lao động một lần. Tuy nhiên để người lao động gắn bó với công ty lâu dài, thông thường các doanh nghiệp thường tăng lương 1 năm/ 1 lần do thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và đại diện của tập thể người lao động được ghi rõ trong Biên bản thỏa thuận khi lập thang bảng lương.
Bạn vui lòng tham khảo thêm tại bài viết:
Có được nâng bậc lương khi đang nghỉ hưởng chế độ thai sản?
Sửa đổi, bổ sung nội dung HĐLĐ về chế độ nâng bậc, nâng lương
Có được giữ lại tiền lương hàng tháng của NLĐ không?
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.
- Không trả lương cho NLĐ làm công tác công đoàn bị phạt tiền bao nhiêu?
- Thủ tục DN cần làm để vay vốn trả lương cho NLĐ do dịch COVID-19
- Công ty phải trả sổ BHXH cho NLĐ trong thời hạn bao lâu sau khi nghỉ việc?
- Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ cho người lao động
- Hồ sơ đăng ký thỏa ước lao động tập thể gồm những gì