19006172

Tranh chấp đất đai đã có bản án của Tòa án nhân dân

Tranh chấp đất đai đã có bản án của Tòa án nhân dân

Tranh chấp đất đai đã có bản án của Tòa án nhân dân? Tháng 8/2009, tôi có mua 1 mảnh đất và nhà của ông A. Năm 2010, ông A có làm lại sổ đỏ đứng tên ông A, trong sổ đỏ này và sổ đỏ cũ đều không có sở hữu nhà ở. Cũng năm 2010, ông A có xin cấp phép xây dựng nhà của huyện, nhà này đã có trước đây và có trong hợp đồng của tôi và ông A; nhưng hiện nay không có trong sổ đỏ. Do ông A không thực hiện thủ tục sang tên cho tôi theo đúng như thỏa thuận nên tôi làm đơn khởi kiện ra Tòa án. Sau khi xét xử sơ thẩm và phúc thẩm thì Tòa án nhân dân giải quyết vụ án như sau:

+ Tôi thanh toán nốt số tiền còn lại cho ông A với số tiền 300 triệu đồng;

+ ông A và tôi phải đến cơ quan có thẩm quyền để hoàn tất thủ tục sang tên theo quy định.

Nhưng đến nay ông A không chịu đến Văn phòng đăng ký đất đai để sang tên cho tôi; tôi có đề nghị trả tiền nhưng ông A không chịu nhận. Tôi phải làm gì để sang tên mảnh đất và nhà.



tranh chấp đất đai đã có bản ánTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVề vấn đề tranh chấp đất đai đã có bản án của Tòa án, tổng đài xin tư vấn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp: tranh chấp giữa bạn và ông A về hợp đồng mua bán nhà và đất đã được giải quyết thông qua bản án phúc thẩm của Tòa án. Theo bản án thì ông A có nghĩa vụ sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho bạn nhưng không ông A nhất quyết không thực hiện nghĩa vụ sang tên cho bạn. Về việc này chúng tôi xin định hướng giải quyết cho bạn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ đề nghị sang tên sổ đỏ khi có bản án của Tòa án gồm có các loại giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Bản án của Tòa án nhân dân có nội dung xác định người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Tuy nhiên căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT – BTNMT:

“Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ địa chính

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 5 Điều 9 như sau:

“b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp thực hiện quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã có hiệu lực thi hành hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;”

tranh chấp đất đai đã có bản án

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Như vậy

Đối với trường hợp thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quyết định hoặc bản án của Tòa án thì không bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Do đó bạn muốn làm thủ tục sang tên cho bạn thì bạn chỉ cần nộp hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để đề nghị sang tên sổ đỏ, và hồ sơ bạn cần chuẩn bị gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

+ Bản án phúc thẩm của Tòa án.

Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai. 

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Tranh chấp đất đai đã có bản án của Tòa án nhân dân.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:

Thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Cách tính lệ phí trước bạ phải nộp khi đăng ký quyền sử dụng đất

Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc về tranh chấp đất đai đã có bản án của Tòa án; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

luatannam