Quy định về việc sang tên đất khi đang có tranh chấp
Năm 2005 gia đình em có mua 1 lô đất của 1 giáo viên để dựng nhà. Đã làm giấy tờ mua bán và ra UBND chứng thực cũng như đã đóng thuế đầy đủ nhưng chưa sang tên đất vì nhà nước không cấp bảo chờ đến hạn sửa đổi và cấp lại (Quyết định mới), và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đưa gia đình em giữ luôn. Bên bán bàn giao tất cả cho gia đình em.
Đến năm 2010 có quyết định cấp lại sổ mới, thì em đã lên TP.HCM học và chủ đất cũ cũng chuyển công tác mất liên lạc. Năm 2013 gia đình em chuyển nhà về lô đất đó ở luôn và đăng báo tìm chủ đất cũ để ký tên theo đúng thủ tục sang tên đất. Năm 2016 gia đình em mới tìm được chủ đất cũ. Ban đầu khi đến nhờ ký xác nhận thủ tục bên bán đồng ý ký và xin thêm 5.000.000 đồng. Bên em đồng ý, nhưng hôm sau gia đình em đến nhờ ký giấy tờ và đưa tiền thì bên bán bảo đưa thêm 20.000.000 đồng thì mới ký. Bên em không đồng ý thì bên bán bảo nếu có kiện thì bên em cũng thua vì quá hạn (gần 10 năm, cứ kiện đi bên kia sẽ đi hầu tòa) bên em sẽ bị mất đất chứ không được gì. Vì vậy gia đình em nhờ phòng Tài nguyên – quản lý đất đai giải quyết, nhưng không có kết quả. (Hồ sơ cứ từ Tài Nguyên – Môi Trường, Quản Lý đất đai rồi qua tòa án) cứ chuyển qua lại suốt. Vậy theo Luật sư phải giải quyết như thế nào?
- Dịch vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Sang tên sổ đỏ khi chỉ có giấy tờ viết tay
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Như thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn nhận chuyển nhượng đất từ năm 2005 nhưng chưa sang tên quyền sử dụng đất. Hiện tại, gia đình bạn đang giữ Giấy chứng nhận của bên bán đất cũng như hợp đồng mua bán có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã nên được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”
Tuy nhiên, khi gia đình bạn sang tên đất thì bên bán lại gây khó khăn và có xảy ra tranh chấp. Do đó, sau khi giải quyết xong tranh chấp thì gia đình bạn mới có thể sang tên với mảnh đất trên.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Về giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
“Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Theo đó, tranh chấp của bạn là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất nên bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện ra Tòa án (theo Điều 202 Luật đất đai 2013).
Như vậy, gia đình bạn có đủ điều kiện để sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vì đang có tranh chấp với bên bán nên Văn phòng đăng kí đất đai từ chối làm thủ tục sang tên cho gia đình bạn. Để giải quyết việc này, gia đình có thể liên hệ với Ủy ban nhân dân xã nơi có đất yêu cầu hòa giải. Nếu hòa giải không thành, gia đình bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thời hạn Tòa án thụ lý đơn giải quyết tranh chấp đất đai
Khởi kiện khi người khác sử dụng đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.