Căn cứ giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời bị mất sức lao động
Tôi sinh năm 1944, là thương binh hạng A, thương tật 21%, sau này ông làm công nhân Lâm Trường Yên Thủy và nghỉ chế độ bị mất sức lao động. Hiện chỉ được hưởng trợ cấp do bị mất sức lao động, không được hưởng chế độ thương binh. Vậy, tôi có được hưởng chế độ thương binh nữa không?
- Có được nhận cả chế độ thương binh và chế độ mất sức lao động không?
- Chế độ với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động
- Nâng mức trợ cấp đối với bệnh binh mất sức lao động 61%
Tư vấn chế độ chính sách:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 23 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định như sau:
“Điều 23. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động
1. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị (Mẫu TB6);
b) Hồ sơ thương binh;
c) Hồ sơ hưởng chế độ mất sức lao động có một trong các giấy tờ sau:
Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động có xác nhận thời gian công tác thực tế từ 20 năm trở lên hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế nhưng có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an.
Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động theo Nghị quyết 16-HĐBT ngày 08 tháng 02 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
Biên bản giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật.
Biên bản giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ mất sức lao động đã khám tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật và bệnh tật, trong đó tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở lên.
2. Thủ tục
a) Cá nhân làm đơn theo mẫu gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đang cư trú kèm bản sao hồ sơ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;
b) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ra quyết định trợ cấp thương tật và gửi trích lục hồ sơ thương tật về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Người có công).
Thời điểm hưởng thêm chế độ trợ cấp thương tật kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định”.
Theo đó:
Việc xem xét, giải quyết thương binh đồng thời là người bị mất sức lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
– Có thời gian công tác thực tế từ 20 năm trở lên hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế nhưng có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an.
– Nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động theo Nghị quyết 16/HĐBT ngày 8/2/1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
– Đã có biên bản giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật.
Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
– Trường hợp không thuộc các quy định nêu trên và đã được giám định gộp (khám tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật và bệnh tật) nhưng sau khi lấy tỷ lệ suy giảm khả năng lao động nói chung (trong biên bản giám định tổng hợp) trừ đi tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật, nếu tỷ lệ còn lại từ 61% trở lên cũng được giải quyết 2 chế độ.
Tuy nhiên, bạn không nêu rõ thông tin nên chúng tôi chưa đủ căn cứ để trả lời cho bạn. Bạn vui lòng đối chiếu quy định nêu trên hoặc liên hệ với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (nơi cư trú) để được xem xét, trả lời cụ thể.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động cần giấy tờ gì?
Có được hưởng đồng thời 2 chế độ thương binh và mất sức lao động?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.