Đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người 80 tuổi
Xin chào tổng đài tư vấn! Hàng xóm nhà tôi có một người không có lương hưu hay chế độ trợ cấp nào khác chỉ bán hàng rong kiếm sống qua ngày, cuộc sống hết sức bấp bênh. Tôi có tìm hiểu thì được biết trường hợp của bác này sẽ được hưởng trợ cấp xã hội của Nhà nước đúng không ạ? Nếu vậy thì bác đó cần làm hồ sơ gì và nộp ở đâu? Và thời điểm này bác đó đã bước sang tuổi 81 thì có được nhận lại khoản tiền trước đó không? Xin cảm ơn!
- Hưởng trợ cấp tuất hàng tháng khi đang hưởng trợ cấp người cao tuổi
- Chế độ tử tuất của người cao tuổi đang nhận tiền trợ cấp hằng tháng
- Mức hưởng trợ cấp mai táng của người cao tuổi năm 2018
Tư vấn chế độ chính sách:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Thứ nhất, vấn đề hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng người cao tuổi
Căn cứ Khoản 5 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP có quy định:
“Điều 5. Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
5. Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;”
Như vậy, người từ đủ 80 tuổi trở lên mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo đối tượng bảo trợ xã hội.
Bạn cho biết hàng xóm nhà bạn có một không có lương hưu hay chế độ trợ cấp nào khác chỉ bán hàng rong kiếm sống qua ngày, cuộc sống hết sức bấp bênh. Đối chiếu quy định trên, người này đã 81 tuổi nên sẽ được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.
Thứ hai, về hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng
Căn cứ Điều 7 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 7. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Tờ khai của đối tượng theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).
3. Bản sao giấy khai sinh đối với trường hợp trẻ em.
4. Giấy tờ xác nhận bị nhiễm HIV của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp bị nhiễm HIV.
5. Bản sao giấy khai sinh của con của người đơn thân đối với trường hợp người đơn thân nghèo đang nuôi con.
6. Sơ yếu lý lịch của người nhận chăm sóc người cao tuổi có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và đơn của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 5 Nghị định này”.
Như vậy, để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng cần hồ sơ đề nghị
– Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1d (kèm theo Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC).
– Bản sao sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp xã).
Tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Thứ ba, về nơi tiếp nhận hồ sơ và thời điểm hưởng trợ cấp
Căn cứ Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều 8 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng
1. Thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định sau đây:
a) Đối tượng hoặc người giám hộ của đối tượng làm hồ sơ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với người cao tuổi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 Nghị định này kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của đối tượng khác, kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng”.
Theo đó, hồ sơ đề nghị nhận trợ cấp xã hội hàng tháng cần gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Thời gian hưởng trợ cấp xã hội đối với trường hợp này kể từ thời điểm người đó đủ 80 tuổi. Vì vậy, khi làm hồ sơ ở tuổi 81 thì người này vẫn được nhận lại trợ cấp cho thời gian trước đó.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:
Chế độ mai táng phí cho người cao tuổi mất
Chế độ tử tuất của người cao tuổi đang hưởng trợ cấp hằng tháng
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Làm thế nào để được xác nhận và hưởng chế độ người có công?
- Xét tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng khi có chồng và con là liệt sĩ
- Tuất hàng tháng và tuất nuôi dưỡng đối với con 17 tuổi của thương binh
- Người hoạt động kháng chiến có được hưởng chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe?
- Đã báo tử theo chế độ tử sĩ có được công nhận là liệt sĩ không?