Nội dung câu hỏi:
Xin cho hỏi người lao động có thể khiếu nại về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không thông báo trước không? Người lao động phải nộp đơn khiếu nại ở đâu để được giải quyết quyền lợi của mình? Mong anh chị luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi lao động nữ đang mang thai
- Công ty có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với người đi nghĩa vụ quân sự?
- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ với NLĐ vì lý do bất khả kháng
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về khiếu nại về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
Khi nào người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Theo quy định tại Điều 36, 37 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động chỉ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có đủ 3 điều kiện dưới đây:
Điều kiện 1. Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người sử dụng lao động mới có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Như vậy, khi người lao động thuộc một trong 7 trường hợp mà bộ luật lao động 2019 vừa nêu ở trên thì người sử dụng lao động mới “có thể” đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. trường hợp người lao động vi phạm một lỗi khác, không nằm trong 7 trường hợp vừa nêu, người sử dụng không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồnglao động.
Điều kiện 2. Người sử dụng lao động phải thực hiện thủ tục thông báo theo quy định tại khoản 2 điều 36 bộ luật lao động năm 2019 sau đây:
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện 3. Người lao động thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại điều 37 bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
– Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
– Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, khi thỏa mãn cả 3 điều kiện mà chúng tôi vừa nêu ở trên thì người sử dụng lao động mới có quyền ra quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Khiếu nại về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Khiếu nại lần đầu về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP:
“Điều 5. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi của người sử dụng lao động; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tổ chức dịch vụ việc làm, tổ chức có liên quan đến hoạt động tạo việc làm cho người lao động; tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người bị xâm phạm thực hiện khiếu nại đến người giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 15, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 và khoản 1 Điều 18 Nghị định này hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.”
Như vậy, nếu bạn cho rằng quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là trái quy định pháp luật thì bạn có quyền khiếu nại. Khiếu nại lần đầu về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ được gửi tới người đứng đầu công ty để yêu cầu giải quyết.
Khi bạn làm đơn khiếu nại gửi tới giám đốc công ty, bạn cần có những nội dung sau đây: ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết khiếu nại. Đơn khiếu nại do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;
2. Khiếu nại lần hai về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 5 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà không được giải quyết thì người khiếu nại có thể khởi kiện tại tòa án hoặc khiếu nại lần 2 tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính.
Như vậy, nếu giám đốc công ty của bạn không giải quyết Khiếu nại về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn hoặc có giải quyết nhưng bạn không đồng ý với cách giải quyết từ phía công ty, bạn có thể tiếp tục nộp đơn khiếu nại lần hai tới chánh thanh tra sở lao động-thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở.
Thời hạn giải quyết khiếu nại
Căn cứ pháp luật: Điều 20 và Điều 27 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là:
Giải quyết khiếu nại về lao động lần đầu được thực hiện trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
Trường hợp vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn là không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn là không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là:
Không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Như vậy, khi bạn khiếu nại về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn giải quyết lần đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại của bạn. Thời hạn giải quyết lần hai là 45 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Trên đây là giải đáp của chúng tôi về vấn đề: Khiếu nại về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
- Công ty có quyền hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?
- NLĐ bị tai nạn chưa hồi phục có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không?
Nếu trong quá trình giải quyết có vấn đề gì vướng mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Đơn phương chấm dứt thỏa thuận thử việc có phải đền bù không?
- Bổ sung thêm các trường hợp được tạm hoãn thực hiện HĐLĐ năm 2021
- Thay đổi người quản lý doanh nghiệp cho thuê lại lao động có phải thông báo?
- Thời hạn điều tra tai nạn lao động theo hiện hành là bao lâu?
- Có bắt buộc phải giao biên bản họp kỷ luật lao động cho NLĐ?