Nội dung câu hỏi:
Dạ cho em hỏi ạ. E làm công ty đk hơn 3 năm , em sinh đôi 2 bé và không có ng chông cho đi làm nên em đã lên công ty viết đơn nghỉ việc nhưng bên nhân sự không cho với lý do e đang thai sản. Bắt em phải đén ngày đi làm mới được viết đơn và làm 45 ngày không thì sẽ xử lí cho em nghỉ ngang không được quyền lợi gì cả. Giờ e phải làm sao cho đúng ạ.
- Nghỉ việc khi đang hưởng thai sản thì chốt quá trình đóng BHXH thế nào
- Đang hưởng thai sản mà nghỉ việc có ảnh hưởng quyền lợi bảo hiểm?
- Công ty cho nghỉ việc khi đang mang thai có tự làm thai sản được không
VIDEO: ĐANG NGHỈ THAI SẢN MÀ NGHỈ VIỆC LUÔN ĐƯỢC KHÔNG
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn về Đang nghỉ thai sản có đơn phương chấm dứt HĐLĐ được không? như sau:
Quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động
Tại Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.”
Theo những quy định vừa nêu, có thể thấy rằng, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong bất kì hoàn cảnh nào, với bất kì lí do nào. Tuy nhiên, ngoài những trường hợp đặc biệt được nêu ở khoản 2 điều 35 bộ luật lao động năm 2019 là người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay lập tức thì những trường hợp khác người lao động phải thực hiện nghĩa vụ thông báo trước cho người sử dụng lao động.
Đang nghỉ thai sản có đơn phương chấm dứt HĐLĐ được không?
Do quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động là một quyền mà người lao động có thể thực hiện bất kì khi nào, bất kì hoàn cảnh nào nên việc người lao động thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian đang nghỉ chế độ thai sản hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật. người lao động chỉ cần chú ý thực hiện đúng nghĩa vụ báo trước theo quy định của bộ luật lao động 2019.
Hướng dẫn các bước để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.
Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật là cực kì quan trọng đối với người lao động. Việc thực hiện đúng quy định của Bộ luật lao động năm 2019 sẽ không phát sinh nghĩa vụ bồi thường của người lao động đồng thời đảm bảo được quyền lợi về lương, thưởng, các chế độ bảo hiểm, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác. Chúng tôi xin hướng dẫn các bước thực hiện việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cho người lao động như sau:
Bước 1. Xác định loại hợp đồng lao động giữa bản thân người lao động và công ty để biết về nghĩa vụ thông báo trước. Bởi lẽ, hợp đồng lao động không xác định thời hạn có yêu cầu thông báo trước 45 ngày, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng tới 36 tháng có yêu cầu thông báo trước 30 ngày, hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 12 tháng có yêu cầu thông báo trước 03 ngày.
Bước 2. Xác định trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bản thân người lao động có thuộc những trường hợp không phải thông báo trước theo quy định của khoản 2 điều 35 bộ luật lao động 2019 hay không.
Bước 3. Người lao động Gửi thông báo bằng văn bản tới cho người sử dụng lao động về việc mình sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Trong thông báo gửi tới người sử dụng lao động, người lao động nên ghi rõ thời điểm thông báo (ngày…, tháng…, năm…).
Bước 4. Tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động tới hết thời hạn thông báo trước theo quy định của pháp luật.
Bước 5. Sau khi hết thời hạn thông báo trước theo quy định, người lao động tới gặp người sử dụng lao động để làm thủ tục thanh lí hợp đồng lao động.
Kết luận:
Bạn đang nghỉ chế độ thai sản và muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty. Tuy nhiên, công ty lại yêu cầu bạn phải nghỉ hết chế độ thai sản sau đó đi làm 45 ngày mới được chấm dứt hợp đồng lao động là công ty làm trái quy định của pháp luật.
Thời hạn 45 ngày báo trước cho công ty sẽ được tính từ ngày bạn gửi thông báo về việc sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tới công ty. Cho dù ngày gửi thông báo đó nằm trong thời điểm bạn đang nghỉ hưởng chế độ thai sản thì việc thông báo đó của bạn vẫn hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:
- Cho lao động nữ đang mang thai nghỉ việc khi cải tiến thiết bị sản xuất
- Nghỉ việc do sức khỏe yếu khi đang mang thai, có được hưởng thai sản không?
- Sử dụng thẻ BHYT khi đang hưởng thai sản nhưng phải nghỉ việc hẳn
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề: Đang nghỉ thai sản có đơn phương chấm dứt HĐLĐ được không? luôn không xin vui lòng liên hệ Tư vấn Bảo hiểm thất nghiệp trực tuyến 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
- Lao động nước ngoài có được nghỉ và hưởng lương ngày lễ không?
- Khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động
- Nghĩa vụ báo trước khi chấm dứt hợp đồng với người đủ tuổi nghỉ hưu
- Thời gian NLĐ nghỉ tai nạn lao động có được tính phép năm?
- Trong một năm người lao động tự ý nghỉ việc bao nhiêu ngày thì bị sa thải?