Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương có được tính trợ cấp thôi việc?
Chào anh/chị, trong quá trình làm việc tại một doanh nghiệp tôi có 2 tháng nghỉ việc riêng không hưởng lương tháng 8, 9 năm 2016 (có giấy tạm hoãn hợp đồng) và 1 tháng nghỉ không hưởng lương (gồm việc riêng và không phép) vào tháng 11 năm 2017 (không có giấy tạm hoãn hợp đồng), đến ngày 31/07/2023 tôi nghỉ việc theo đơn. Công ty không tính 3 tháng không hưởng lương và không đóng bảo hiểm nêu trên vào trợ cấp thôi việc cho tôi, như vậy công ty có làm đúng luật không? Xin cảm ơn!
hieplth83@gmail.com
- Công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho thời gian NLĐ là công an?
- Thời gian làm việc của công chức được lấy làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc
- Thời gian để tính tiền trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Tổng đài tư vấn. Về thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương có được tính trợ cấp thôi việc; chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
“Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.”
Như vậy
Căn cứ theo quy định trên dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Trong quá trình làm việc tại một doanh nghiệp bạn có 2 tháng nghỉ việc riêng không hưởng lương tháng 8, 9 năm 2016 (có giấy tạm hoãn hợp đồng) và 1 tháng nghỉ không hưởng lương (gồm việc riêng và không phép) vào tháng 11 năm 2017 (không có giấy tạm hoãn hợp đồng), đến ngày 31/05/2023 bạn nghỉ việc theo đơn. Công ty không tính 3 tháng không hưởng lương và không đóng bảo hiểm nêu trên vào trợ cấp thôi việc là đúng quy định. Vì thời gian bạn nghỉ không lương không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Trên đây là bài viết về vấn đề thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương có được tính trợ cấp thôi việc? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- Có phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động cao tuổi?
- NLĐ đủ tuổi nghỉ hưu có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Doanh nghiệp có phải đăng ký thang bảng lương khi sử dụng dưới 10 NLĐ?
- Thực hiện giao kết hợp đồng lao động với một nhóm người lao động
- Khấu trừ toàn bộ lương tháng của NLĐ do làm hư hỏng máy móc
- NSDLĐ vi phạm thời gian thông báo hết hạn hợp đồng bị phạt như thế nào?
- Cách tính tiền trợ cấp thôi việc năm 2023 như thế nào?