Nội dung câu hỏi:
Chào anh, chị! Tôi muốn hỏi là người khuyết tật nào cũng được nhận trợ cấp mai táng khi chết có phải không? Mức hưởng trợ cấp mai táng cho người khuyết tật năm 2024 là bao nhiêu?
- Mức hỗ trợ cho người khuyết tật năm 2024
- Thủ tục hưởng mai táng phí cho người khuyết tật năm 2024
- Đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật
Hỗ trợ tư vấn Chế độ chính sách trực tuyến 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Đối tượng người khuyết tật được hưởng tiền mai táng phí khi qua đời.
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2012/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 16. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng, mức hỗ trợ chi phí mai táng
1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:
a) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;
b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;
c) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;
d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.
2. Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các hệ số khác nhau quy định tại Khoản 1 Điều này thì chỉ được hưởng một hệ số cao nhất.…
3. Người khuyết tật quy định tại Khoản 1 Điều này đang được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng bằng mức hỗ trợ mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Trường hợp người khuyết tật thuộc diện hưởng các mức hỗ trợ chi phí mai táng khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất”
Theo quy định tại khoản 3 điều 16 nêu trên, chỉ có người khuyết tật nặng và người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp khuyết tật hàng tháng khi chết mới có chế độ hỗ trợ mai táng. Chính vì vậy, người khuyết tật nhẹ khi chết sẽ không được hỗ trợ tiền mai táng do đối tượng này không được nhận trợ cấp xã hội hàng tháng.
Mức hỗ trợ mai táng cho người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng chết bằng với mức hưởng tiền mai táng của những đối tượng đang nhận chế độ bảo trợ xã hội hàng tháng như: người cao tuổi, trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng, người đơn thân nghèo…
Mức hỗ trợ mai táng cho người khuyết tật đang hưởng trợ cấp hàng tháng khi qua đời.
Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 20/NĐ-CP năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội:
“Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo đang nuôi con quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
2. Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này tối thiểu bằng 20 lần mức chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.”
Mặt khác, Khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/NĐCP năm 2021 có quy định mức chuẩn để tính các chế độ cho các đối tượng bảo trợ xã hội như sau:
“Điều 4. Mức chuẩn trợ giúp xã hội
2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021 là 360.000 đồng/tháng.”
Theo những quy định nêu trên, mức hỗ trợ mai táng đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang nhận trợ cấp hàng tháng khi chết tối thiểu là 20 lần mức chuẩn (7.200.000 đồng). Chính vì thế người khuyết tật đang nhận trợ cấp hàng tháng khi chết cũng được hưởng mức hỗ trợ mai táng bằng với đối tượng bảo trợ xã hội tối thiểu là 7.200.000 đồng.
Như vậy, chỉ có người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng đang nhận trợ cấp xã hội hàng tháng khi chết mới được hỗ trợ mai táng chứ không phải người khuyết tật nào cũng được nhận chế độ này. Mức hỗ trợ mai táng cho người khuyết tật khi chết tối thiểu hiện nay là 7.200.000 đồng.
Thủ tục nhận trợ cấp mai táng phí cho người khuyết tật;
Căn cứ khoản 16 Mục I Thủ tục hành chính mới, sửa đổi lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành kèm theo Quyết định 697/QĐ-LĐTBXH năm 2013 quy định về thủ tục hành chính cấp tỉnh như sau:
Bước 1: Gia đình, cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức mai táng cho người khuyết tật làm hồ sơ theo quy định, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
– Hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
+ Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Bản sao giấy chứng tử của đối tượng;
+ Bản sao quyết định hoặc danh sách thôi hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp khác của cơ quan có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội;
Bước 3: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
Như vậy, theo quy định trên, ta thấy người khuyết tật thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng và phải làm hồ sơ xin hỗ trợ theo trình tự, thủ tục luật định.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau: Thủ tục hưởng mai táng phí cho người khuyết tật năm 2024
Nếu còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn chế độ chính sách trực tuyến 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Thương binh nộp hồ sơ giám định lại thương tật do vết thương tái phát ở đâu?
- Trợ cấp phục vụ đối với bệnh binh suy giảm trên 81% có bệnh tật đặc biệt nặng
- Những trường hợp nào được xác định là thương binh loại B?
- Thân nhân của thương binh hạng 4/4 có được hưởng tuất hàng tháng?
- Vợ của liệt sỹ đi lấy chồng khác có được tiếp tục hưởng tuất hàng tháng