Quyền bán đất là tài sản chung khi chồng đã chết
Tổng đài vui lòng giúp tôi về việc bán đất là tài sản chung khi chồng đã chết: Vợ chồng tôi có quyền sở hữu một lô đất ở và hiện nay tôi không ở vì chồng tôi đã mất. Giờ tôi muốn bán lô đất đó để lo cho con tôi ăn học nhưng bố chồng không cho tôi bán. Vậy tôi phải làm như thế nào?
- Thừa kế đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng
- Đất nhận thừa kế theo di chúc có được miễn lệ phí trước bạ không?
- Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Tư vấn pháp luật đất đai:
Trường hợp bạn hỏi về việc bán đất là tài sản chung của vợ chồng khi chồng bạn đã chết, Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13
“Điều 66. Giải quyết tài sản của vợ chồng trong trường hợp một bên chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
2. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế“.
Theo quy định trên, khi một bên vợ hoặc chồng chết mà có yêu cầu chia di sản thừa kế thì tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi. Do đó, chồng bạn mất không để lại di chúc thì di sản của chồng sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015).
Căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định hàng thừa kế theo pháp luật như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.
Trong trường hợp này, hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; vợ; con đẻ, con nuôi. Do đó, bố chồng bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất và những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Như vậy
Để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn vui lòng làm đơn khởi kiện chia di sản thừa kế tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để phân chia di sản của chồng cho từng người thừa kế. Khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực, bạn có quyền bán đất. Bố chồng bạn chỉ có quyền đối với phần diện tích được chia theo thừa kế.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Quyền bán đất là tài sản chung khi chồng đã chết.
Ngoài ra, bạn vui lòng tham khảo thêm bài viết sau:
– Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế
– Thủ tục cấp sổ đỏ theo quyết định của Tòa án
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Giải quyết việc sang tên khi có tranh chấp quyền sử dụng đất
- Nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất thì ghi tên ai trên sổ đỏ
- Thanh tra việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở
- Trả nợ xong thì làm sao để xóa dòng chữ đang thế chấp trên sổ đỏ?