Mua bán nhà đất cần những giấy tờ gì?
Mẹ tôi có một căn nhà do mẹ tôi đứng tên và là tài sản riêng của mẹ. Mẹ tôi mất không để lại di chúc. Lúc ba tôi mất năm 2007, ba tôi có để lại di chúc hợp pháp cho tôi. Tôi có đi khai nhận di sản thừa kế cách đây đã 2 năm. Hiện tại, trong 1 lần đi làm giấy tờ, tôi đã đánh mất tập hồ sơ bao gồm: Tờ khai lệ phí trước bạ, di chúc của ba tôi, tờ khai nhận di sản thừa kế. Bây giờ tôi muốn bán nhà đất mà ba tôi để lại. Xin hỏi khi làm thủ tục mua bán nhà, những giấy tờ tôi bị mất có liên quan đến nữa không, vì hiện tại tôi chỉ còn giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất và hộ khẩu. Và tôi muốn hỏi thêm là những người con riêng của ba tôi có được quyền kiện tôi hay tranh chấp tài sản gì không?
- Chuyển quyền sử dụng đất và tách thửa cùng lúc được không?
- Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 167 và Khoản 1 Điều 168 Luật đất đai 2013:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.”
Theo đó, bạn thuộc trường hợp thừa kế đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì được thực hiện các quyền của mình với nhà đất trong đó có quyền chuyển nhượng. Và việc bạn bị mất các giấy tờ bao gồm tờ khai lệ phí trước bạ, di chúc của ba tôi, tờ khai nhận di sản thừa kế sẽ không ảnh hưởng đến quyền bán nhà đất của bạn.
Về các giấy tờ cần thiết để làm thủ tục bán nhà
Để có thể bán nhà đất, trước tiên bạn và bên mua cần ký hợp đồng chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ mua bán nhà đất gồm:
1. Bản chính giấy tờ nhà đất (Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó);
2. Bản chính giấy tờ tùy thân của bên mua và bên bán gồm:
– Giấy chứng minh nhân dân/ hộ chiếu (còn thời hạn sử dụng: chứng minh không quá 15 năm và Hộ chiếu không quá 10 năm kể từ ngày cấp);
– Sổ hộ khẩu;
– Giấy đăng ký kết hôn (trường hợp đã kết hôn); hoặc Giấy xác nhận độc thân (trường hợp đang độc thân hoặc đã ly hôn);
– Ngoài ra trong trường hợp có uỷ quyền thì văn bản uỷ quyền phải được công chứng và người được uỷ quyền cũng phải mang bản chính Giấy chưng minh nhân dân/ hộ chiếu và Sổ hộ khẩu;
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
3. Bản chính các giấy tờ khác có liên quan đến thửa đất như tờ khai đã nộp thuế,… (nếu có).
4. Dự thảo hợp đồng, giao dịch mà các bên chuẩn bị hoặc các bên cũng có thể yêu cầu công chứng tự soạn trên thông tin mà các bên cung cấp.
Về tranh chấp tài sản sau khi chia thừa kế:
Theo thông tin bạn cung cấp: Nhà đất đứng tên mẹ bạn, mẹ bạn mất không để lại di chúc. Khi đó bạn và bố mình mỗi người được chia 1/2 di sản (nếu ông, bà ngoại bạn đã mất trước mẹ bạn). Phần di sản của bố bạn được hưởng thuộc về bạn theo di chúc hợp pháp của bố bạn. Tuy nhiên, căn cứ Điều 669 Bộ luật dân sự 2005 quy định
“Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.
Như vậy, theo quy định trên, nếu những người con riêng của bố bạn không được hưởng di sản thì trường hợp này, họ có quyền yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế. Khi đó, mỗi người con riêng sẽ được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Điều kiện để thừa kế quyền sử dụng đất
Cấp GCN quyền sử dụng đất khi được thừa kế
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.