Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993:
Tôi có đang tìm hiểu một số quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi tôi đọc Điều 100 Luật đất đai 2013 thì có quy định điểm g khoản 1 như sau: “g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ”. Vậy, Tư vấn An Nam có thể cho tôi biết các giấy tờ này cụ thể là gì được không ạ? Và được quy định ở đâu?
- Đính chính thông tin thửa đất trên sổ đỏ
- Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi không bị mất
- Tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ chứng minh
Tư vấn pháp luật đất đai:
Về các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo Điều 100 Luật đất đai; Tổng đài tư vấn xin tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 16, 17 Điều 2 Nghị định 01/2017 NĐ-CP quy định:
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;
đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh, Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trên đây là các loại giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013. Do đó, khi có các giấy tờ này bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
Tóm lại:
Các loại giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai được quy định cụ thể tại Điều 18 Nghị định 43/2014 NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017 NĐ-CP
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trên đây là quy định của pháp luật về các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo Điều 100 Luật đất đai. Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Quy định về mẫu biên bản xử phạt vi phạm hành chính khi xây nhà không phép
- Chuyển mục đích sử dụng đất của thửa ruộng ở mặt đường quốc lộ
- Quy định về chuyển mục đích sử dụng đất vườn sang đất ở
- Xin phép xây dựng trang trại trên đất nông nghiệp
- Các khoản thuế, phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất