19006172

Căn cứ để tính giá chuyển nhượng đất khi làm hợp đồng chuyển nhượng

Căn cứ để tính giá chuyển nhượng đất khi làm hợp đồng chuyển nhượng

Giá chuyển nhượng đất khi làm hợp đồng chuyển nhượng? Nhà ông A có việc nên muốn vay nhà tôi số tiền 100 triệu với số tiền lãi là 2 triệu/tháng. Do ông bà đã trên 70 tuổi và xét thấy khó có khả năng chi trả nên 2 bên thống nhất sẽ làm thoả thuận với nhau về việc bên ông A sẽ làm hợp đồng chuyển nhượng đất, sang tên sổ đỏ hiện đang đứng tên hai ông bà sang cho nhà tôi (mảnh đất hiện tại tính cùng giá những nhà xung quanh đang trị giá khoảng 800 triệu). Và đến khi ông bà trả được hết số tiền đã vay + lãi chưa thanh toán đến thời điểm trả gốc thì nhà tôi sẽ sang tên lại sổ đỏ cho ông bà. Thời hạn chi trả tối đa là 03 năm. Tôi có vấn đề thắc mắc nếu tôi làm hợp đồng chuyển nhượng đất với mức giá chuyển nhượng như trên hợp đồng là 100 triệu (ông bà thực nhận 100 triệu) nhưng so với trị giá hiện tại thấp hơn thì thuế thu nhập cá nhân của tôi được tính thế nào?
 


Giá chuyển nhượngTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp của bạn về: Căn cứ để tính giá chuyển nhượng đất khi làm hợp đồng chuyển nhượng; chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC về giá tính thuế thu nhập cá nhân:

“Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là giá chuyển nhượng từng lần và thuế suất.

1. Giá chuyển nhượng

a) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá hoặc giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

b) Giá chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà, kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất. “

Như vậy

Theo quy định này thì Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà không có nhà ở hay có nhà ở thì đều căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân là giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng chuyển nhượng; nếu giá trị trên hợp đồng chuyển nhượng nhỏ hơn giá do UBND tỉnh quy định thì giá tính thuế là giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

Giá chuyển nhượng

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Đối với trường hợp của bạn: 

Giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bạn 100 triệu đồng nhưng khi làm giấy tờ sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn vẫn phải nộp tiền thuế thu nhập cá nhân dựa trên mức giá do UBND tỉnh quy định theo Bảng giá đất tại thời điểm chuyển nhượng.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:

Ai là người chịu tiền lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất

Điều kiện miễn thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng nhà đất

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá do UBND tỉnh quy định; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam