Chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất ở
Cho mình hỏi chuyển đổi đất trồng cây hàng năm sang đất ở có được không? Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất quy định thế nào? Bao nhiêu lâu sẽ được giải quyết?
- Xử phạt khi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất
- Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, về vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất ở
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 52, Luật đất đai năm 2013 theo đó:
“Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”
Như vậy trong trường hợp này việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hàng năm sang đất ở phải phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Đồng thời, theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”
Trong đó, điều 10 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 10. Phân loại đất
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;”
Theo quy định trên, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng cây hàng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp sang đất ở thuộc nhóm đất phi nông nghiệp thì phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
Tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013 có quy định nơi nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất như sau :
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định”.
Đồng thời, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 :
“Điều 60. Nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai :
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật đất đai.”
Như vậy, trường hợp bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở thì nộp hồ sơ tại Phòng tài nguyên và môi trường.
Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Luật sư tư vấn trực tuyến đất đai 24/7: 1900 6172để được tổng đài tư vấn
–>Nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất ở đâu?
- Người không đứng tên trên Giấy phép xây dựng có làm thủ tục hoàn công được không
- Tặng cho con riêng đất có thì có phải có sự đồng ý của vợ không
- Xây dựng nhà cấp 4 có phải xin Giấy phép xây dựng không
- Căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định lâu dài
- Có được tặng cho nhà ở và đất khi nhà ở đang cho thuê không