Đăng ký biến động khi chuyển từ đất ở sang đất kinh doanh năm 2023
Đăng ký biến động khi chuyển từ đất ở sang đất kinh doanh năm 2023? Gia đình tôi có mảnh đất ở diện tích 80 m2 sát đường quốc lộ. Hiện nay gia đình tôi muốn xây dựng thành một siêu thị mini thì gia đình em có phải làm hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất không? Trường hợp không làm chuyển mục đích sử dụng thì phải làm hồ sơ gì? Nếu tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thì bị phạt thế nào?
- Chuyển mục đích từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh
- Thời gian giải quyết hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất
Luật sư hỗ trợ tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất về vấn đề chuyển mục đích sử dụng từ đất ở sang đất kinh doanh
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT được sửa đổi bổ sung tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:
d) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;
đ) Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.”
Như vậy, việc chuyển mục đích sử dụng từ đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải tiến hành đăng ký biến động. Do đó việc bạn muốn xây dựng siêu thị mini để tiến hành kinh doanh thì được xác định là chuyển từ đất ở sang đất sản xuất, kinh doanh (đất phi nông nghiệp) nên bạn không phải làm hồ sơ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng phải tiến hành đăng ký biến động về đất đai sau khi chuyển đổi.
Thứ hai, về thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển từ đất ở sang đất kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký biến động
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
2. Nơi nộp hồ sơ
Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ
Căn cứ Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thứ ba, mức phạt khi không ghi nhận nhà ở vào Giấy chứng nhận
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 2, Khoản 3 Điều 17 Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2020 quy định như sau:
“Điều 17. Không đăng ký đất đai
2. Trường hợp không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy địnhtại các điểm a, b, h, i, k và 1 khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu trong thời gian 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tạikhoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày quá thời hạn quy định tạikhoản 6 Điều 95 của Luật đất đai mà không thực hiện đăng ký biến động.
3. Trường hợp không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu, không thực hiện đăng ký biến động đất đai tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng trường hợp tương ứng theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất sản xuất kinh doanh nhưng không làm thủ tục đăng ký biến động thì nếu trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày hết hạn mà không thực hiện đăng ký thì bạn sẽ phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu ở nông thôn và từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu đất ở đô thị; trường hợp quá thời hạn 24 tháng thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu đất ở nông thôn và từ 4.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu đất ở đô thị.
Mọi thắc mắc liên quan xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–> Quy định về trình tự thủ tục đăng ký biến động tài sản trên đất
- Các khoản thuế, phí phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Bồi thường khi diện tích đất thực tế thu hồi nhỏ hơn sổ đỏ
- Phạt cọc khi không giao kết hợp đồng chuyển nhượng đất đai
- Đòi lại tiền đặt cọc khi chỉ viết tay giấy tờ đặt cọc không công chứng
- Nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp tại nơi không có hộ khẩu