19006172

Đăng ký biến động khi diện tích tăng thêm so với sổ đỏ đã cấp

Đăng ký biến động khi diện tích tăng thêm so với sổ đỏ đã cấp

Gia đình em có mảnh đất được cấp sổ đỏ năm 2000. Hiện nay gia đình em có tiến hành đo đạc lại diện tích thì diện tích thực tế lớn hơn 60 m2 ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cho em hỏi khi diện tích bị tăng lên nhưng gia đình em không có thay đổi ranh giới thì có phải nộp tiền sử dụng đất không? Khi đất của gia đình tăng lên thì có phải đăng ký biến động để ghi nhận lại diện tích không? Thủ tục đăng ký biến động quy định như thế nào?



diện tích tăng thêm so với sổ

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định về nghĩa vụ tài chính khi diện tích đất bị tăng so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp

Căn cứ Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này.”

Theo quy định trên, nếu có sự chênh lệch diện tích đất giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận thì sẽ được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Theo đó, người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch lớn hơn.

Do đó, diện tích đất của gia đình bạn lớn hơn diện tích ghi trong sổ nhưng ranh giới không thay đổi và không có tranh chấp thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất do diện tích tăng thêm 60 m2 này.

Thứ hai, đăng ký biến động khi diện tích tăng thêm so với sổ đỏ đã cấp

Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 và điểm c khoản 4 Điều 95 Luật đất đai số 45/2013/QH13:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

3. Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật.”

Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây :

c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất”.

Như vậy, theo quy định này thì khi diện tích đất của gia đình bạn bị thay đổi so với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì theo điểm c khoản 4 Điều 95 Luật đất đai 2013 gia đình bạn phải làm thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Thứ ba, về thủ tục đăng ký biến động đất đai khi diện tích tăng thêm so với sổ đỏ đã cấp

1. Hồ sơ đăng ký biến động

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

2. Nơi nộp hồ sơ

Theo khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nơi tiếp nhận và giải quyết hồ sơ là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

3. Thời hạn giải quyết hồ sơ

Căn cứ Khoản 1 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.

–>Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính

luatannam