Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp
Tôi năm nay 55 tuổi có 01 và 04 người con. Ông bà nội ngoại vẫn còn sống. Nay tôi có tìm hiểu pháp luật và muốn viết di chúc để định đoạt khối tài sản của mình khi có qua đời đột ngột. Tôi có 02 băn khoăn muốn nhờ tổng đài tư vấn giúp:
Tôi đã viết 01 bản di chúc, ký tên đầy đủ. Nhưng khi viết tôi chỉ viết một mình không có ai làm chứng hay chứng kiến gì hết. Vậy di chúc của tôi có được coi là hợp pháp không?
- Hiệu lực của di chúc thừa kế bằng miệng
- Chia di sản thừa kế theo pháp luật
- Trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có viết 01 bản di chúc và ký tên đầy đủ nhưng không có ai làm chứng. Do đó, di chúc của bạn được xác định là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể:
“Điều 633. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.”
Như vậy, để bản di chúc được xác định là hợp pháp cần đáp ứng các điều kiện tại Khoản 1 Điều 630 và Điều 631 Bộ luật dân sự năm 2015:
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Nội dung của di chúc:
– Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung trên, di chúc có thể có các nội dung khác.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
– Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Kết luận: nếu di chúc của bạn đáp ứng được các điều kiện trên thì di chúc này là hợp pháp.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Xác định quyền hưởng di sản thừa kế
Giá trị pháp lý của bản di chúc chung của vợ chồng
Mọi vấn đề, thủ tục còn vướng mắc xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Chứng minh tài sản riêng của vợ hình thành do nhận tặng cho
- Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan Nhà nước nào?
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho công ty
- Có được làm sổ đỏ mang tên mẹ sau khi bố mất
- Thu hồi đất do không sử dụng đất trong 12 tháng liên tục khi thực hiện dự án đầu tư