Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp
Bố mẹ tôi có nhận chuyển nhượng một mảnh đất diện tích 120 m2 tại Đông Anh Hà Nội. Hai bên đã làm giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất công chứng và bên bán đã giao cho bố mẹ tôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi bố mẹ tôi đi làm thủ tục sang tên thì có nhà đến tranh chấp đất với gia đình tôi nên bố tôi không làm được thủ tục sang tên. Vậy cho tôi hỏi trường hợp đất bố mẹ tôi mua như vậy nhưng không được làm thủ tục sang tên thì có đúng không? Trường hợp giữa bố mẹ tôi và người kia tranh chấp về quyền sử dụng đất thì có phải thực hiện thủ tục hòa giải ngoài UBND xã không? Trường hợp hai bên hòa giải không thành thì phải làm thủ tục thế nào để giải quyết tranh chấp?
- Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi hòa giải không thành
- Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Luật sư tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đất có tranh chấp
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất bao gồm:
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất”.
Như vậy , thì nguyên nhân mà văn phòng đăng ký đất đai tạm dừng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất chuyển nhượng của bạn là đang có tranh chấp. Khi đối chiếu với Khoản 1 Điều 188 Luật Đất Đai năm 2013 thì diện tích đất đó không đủ điều kiện để chuyển nhượng. Theo đó, trường hợp của bạn, thì mặc dù hai bên đã làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất đúng hình thức quy định của pháp luật hiện hành nhưng trong quá trình giải quyết, xử lý thì diện tích đất đó phát sinh tranh chấp. Vì vậy, việc chuyển nhượng sẽ bị tạm dừng để giải quyết tranh chấp trước.
Thứ hai, quy định về việc giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
“Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.”
Theo đó, tranh chấp của bạn là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo Điều 202 Luật đất đai 2013 trước khi khởi kiện ra Tòa án.
Thứ ba, quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật đất đai năm 2013:
“Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.
Như vậy, theo quy định này thì sau khi tiến hành thủ tục hòa giải không thành tại xã thì có thể tiến hành giải quyết tranh chấp đất đai theo các cách sau:
Trường hợp 1: Đất có các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất thì yêu cầu UBND cấp xã ra văn bản hòa giải không thành và nộp đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất.
Trường hợp 2: Đất không có các giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất thì lựa chọn một trong các hướng sau:
– Làm đơn khởi kiện gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất như trường hợp 1;
– Làm đơn khiếu nại gửi tới Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện yêu cầu giải quyết tranh chấp.
Đối chiếu với trường hợp của bạn thì người bán đất cho bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và bạn đã làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì để giải quyết tranh chấp này bạn phải yêu cầu UBND cấp xã ra văn bản hòa giải không thành và nộp đơn khởi kiện gửi Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất để được giải quyết.
Trong quá trình giải quyết nếu có gì vướng mắc về vấn đề: Không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có tranh chấp, bạn vui lòng liên hệ tới Dịch vụ tư vấn online về Luật đất đai 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
-->Thời hạn hòa giải tranh chấp về đất đai
- Có bắt buộc chính chủ phải tiến hành cầm cố giấy chứng nhận?
- Tính tiền sử dụng đất khi chuyển từ đất vườn lên đất thổ cư
- Quá thời hạn ghi nợ tiền sử dụng đất thì có bị tính lãi suất chậm đóng không
- Xin cấp trang bổ sung khi tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Bồi thường khi thu hồi đất không có sổ đỏ mà chỉ có giấy trích lục