19006172

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi hòa giải không thành

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp QSD đất sau khi hòa giải tại UBND xã không thành

Tôi và anh A đang tranh chấp quyền sử dụng đất, tranh chấp đã được hòa giải tại UBND xã nhưng hòa giải không thành. Sau khi có văn bản hòa giải không thành thì tôi có gửi đơn yêu cầu UBND huyện giải quyết còn anh A lại nộp đơn khởi kiện tôi tại Tòa án nhân dân huyện. Tôi muốn hỏi, tranh chấp của chúng tôi sẽ được cơ quan nào tiếp tục giải quyết.



Hòa giải không thànhTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn, tổng đài xin tư vấn như sau:

Như thông tin bạn cung cấp thì bạn và anh A đã hòa giải với nhau tại UBND xã nhưng không thành và bạn chưa nói rõ bạn hay anh A (bạn và anh A sau đây được gọi chung là đương sự) có giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai hay không nên sau đây tổng đài sẽ tư vấn cho bạn tương ứng với hai trường hợp sau:

Trường hợp 1: Đương sự có giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013:

Căn cứ khoản 1 Điều 203 Luật đất đai 2013:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”

Trong trường hợp này thì UBND huyện không có thẩm quyền giải quyết mà tòa án nhân dân có thẩm quyền có giải quyết. Căn cứ khoản 9 điều 26 và điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất có thẩm quyền giải quyết tranh chấp.

Trường hợp 2: Đương sự không có giấy chứng nhận và không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013

Căn cứ khoản 2, 3 Điều 203 Luật đất đai 2013:

“2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Hòa giải không thành

Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;”

Theo đó, trong trường hợp của bạn, đương sự được lựa chọn hoặc UBND cấp huyện hoặc tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất giải quyết tranh chấp. Cả bạn và anh A đều có quyền lựa một trong hai cơ quan trên để được giải quyết. Tuy nhiên, bạn và anh A mỗi người gửi đến một cơ quan nên cơ quan nào tiếp nhận yêu cầu trước sẽ có thẩm quyền giải quyết.

Trên đây là tư vấn của tổng đài về vấn đề của bạn

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết sau:

Thời hạn Tòa án thụ lý đơn giải quyết tranh chấp đất đai

Khởi kiện khi người khác sử dụng đất

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam