Mức phạt cá nhân thuê đất của UBND xã nhưng cho cá nhân khác thuê lại
Tôi có thuê đất công ích của UBND xã để sản xuất nông nghiệp. Cho tôi hỏi thời hạn thuê đất công ích của UBND xã là bao nhiêu năm? Khi thuê đất thì có được cho cá nhân khác thuê lại không? Nếu cho thuê lại thì bị xử phạt như thế nào?
- Có được thuê lại đất công ích được Ủy ban nhân dân xã cho thuê?
- Đất công ích của xã có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn.. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, quy định về thời hạn thuê đất công ích của UBND xã
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 127 Luật đất đai 2013 cũng có quy định như sau:
“5. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.“
Như vậy
Theo pháp luật đất đai năm 2013 thì UBND xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất công ích thuộc thẩm quyền quản lý của UBND xã mà chưa sử dụng với thời hạn tối đa là 5 năm 1 lần.
Thứ hai, có được cho cá nhân khác thuê lại đất công ích của xã không
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.”
Như vậy, theo quy định này thì hộ gia đình, cá nhân được quyền chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.”
Như vậy
Quyền cho thuê lại đất của hộ gia đình cá nhân được thực hiện khi hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền ở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Tuy nhiên quyền sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đồng nghĩa với việc hộ gia đình, cá nhân thuê đất công ích của Ủy ban nhân cấp xã không đủ điều kiện để được cho thuê lại quyền sử dụng đất công ích đã thuê của xã.
Đối chiếu với trường hợp của bạn: bạn thuê đất công ích của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó bạn không có quyền cho cá nhân khác thuê lại quyền sử dụng đất công ích được Ủy ban nhân dân xã cho bạn thuê.
Thứ ba, mức phạt cá nhân thuê đất của UBND xã nhưng cho cá nhân khác thuê lại
Căn cứ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 và Điểm a, d Khoản 4 Điều 18 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai
3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền sử dụng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với khu vực đồ thị trong trường hợp không đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai;
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền sử dụng đất, bên thuê đất phải trả lại đất cho người sử dụng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
d) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian sử dụng đất còn lại;”
Như vậy, theo quy định này thì trường hợp bạn không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất công ích của UBND cho thuê nhưng bạn cho thuê lại thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng; đồng thời bạn bạn phải nhận lại quyền sử dụng đất đã cho thuê, trả lại tiền đã cho thuê lại.
Mọi thắc mắc liên quan đến vấn đề cho người nhà đất, xin vui lòng liên hệ Luật sư hỗ trợ tư vấn đất đai 1900 6172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp.
–>Thu hồi đất công ích của xã phường khi chưa hết thời hạn cho thuê
- Có được cấp sổ đỏ khi chuyển nhượng đất năm 2009 không có sổ đỏ không?
- Đăng ký để ghi nhận tài sản trên đất khi xây dựng nhà ở nông thôn
- Quá hạn nộp tiền sử dụng đất theo quy định thì phải nộp tiền thế nào
- Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất rừng sản xuất
- Hồ sơ sang tên sổ đỏ khi tặng cho quyền sử dụng đất