Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái quy định của pháp luật
Năm 1983, gia đình tôi có được chia một mảnh đất (đất thuộc diện giãn dân), gia đình tôi có sống ở mảnh đất đó đến nay. Năm 2001 cán bộ địa chính xã có đo đất và đề cấp sổ đỏ cho gia đình tôi. Lúc đó bố tôi không có nhà, nên mẹ tôi đã ký vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất đó lại chỉ đứng tên bố tôi. Đất trên sổ đỏ không đủ đất của gia đình tôi. Mà mẹ tôi tên trong hộ khẩu và chứng minh thư là Nguyễn Thị Nhung, nhưng khi ký bà lại ký là Vũ Thị Nhung. Vậy hồ sơ đó có hợp lệ không. Gia đình tôi có thể yêu cầu được thanh tra và vẽ lại sơ đồ thửa đất đó không. (Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không có sơ đồ vì nhà tôi được cấp từ năm 2001).
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Hỏi về điều kiện được tách thửa
- Thủ tục thực hiện tách thửa đất thổ cư
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về vấn đề này tổng đài xin tư vấn như sau:
Câu hỏi của bạn gồm hai vấn đề cần giải quyết như sau:
Vấn đề thứ nhất: Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn
Đất được giao theo diện giãn dân tức là đất được giao cho hộ gia đình, theo đó mảnh đất thuộc quyền sử dụng của tất cả các thành của hộ gia đình tại thời điểm được giao đất (những thành viên tại thời điểm giao đất vẫn trong hộ gia đình nhưng nay đã tách khỏi hộ vẫn có quyền sử dụng đất).
Căn cứ điểm c khoản 1 điều 5 Thông tư 23/2014/BTNMT được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT:
“c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải ghi thông tin của tất cả các thành viên của hộ tại thời điểm được giao đất. Việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng thửa đất cho bố bạn như vậy là không đúng với quy định của pháp luật.
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp và những căn cứ trên thì giấy chứng nhận của gia đình đang bị sai ở hai chỗ đó là: sai về người có quyền sử dụng đất và sai về diện tích đất.
Vấn đề thứ hai: Trách nhiệm của nhà nước và thủ tục yêu cầu thay đổi thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có sai sót
Trách nhiệm của Nhà nước
+ Trách nhiệm của Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận:
Căn cứ tại khoản 1 Điều 106 Luật đất đai 2013, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
Những sai sót trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn thuộc cả hai trường hợp trên nên cơ quan đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn sẽ phải có trách nhiệm đính chính lại thông tin trên giấy chứng nhận đó.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
+ Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp:
Căn cứ điểm d khoản 2, khoản 3 Điều 106 Luật đất đai 2013:
“Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.”
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố bạn sẽ tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đó sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Thủ tục đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
Căn cứ Điều 86 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thủ tục đính chính được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người sử dụng đất nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp có sai sót cho văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất thì người sử dụng đất phải có đơn đề nghị để được đính chính. Nếu văn phòng đăng đăng ký đất đai phát hiện sai sót thì phải thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người sử dụng đất nộp giấy chứng nhận đã cấp để đính chính.
Hồ sơ được quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định:
- Đơn đề nghị đính chính đối với trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản phát hiện sai sót trên Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai sẽ kiểm tra; lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận có sai sót; đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 3: Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận có yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là tư vấn của tổng đài về vấn đề của bạn
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai diện tích
Đính chính lại thông tin trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Quy định về thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất phần trăm
- Mức xử phạt hành vi đổ chất thải sang đất của người khác
- Nghĩa vụ tài chính khi chậm đưa đất vào sử dụng trong khu kinh tế
- Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở