Tặng cho đất có cần sự đồng ý của các thành viên khác
Chào tổng đài, tôi muốn hỏi về tặng cho đất có cần sự đồng ý của các thành viên khác. Mẹ em được bà ngoại tặng cho một mảnh đất. Bà ngoại đã ký tên. Và không có anh chị em nào tranh chấp quyền sử dụng đất. Nhưng ủy ban xã nơi em ở (Thị trấn Phú Thứ, Tỉnh Phú Yên) không cấp sổ đỏ cho mẹ em với lý do cần 2 người em gái ở nước ngoài về ký tên đồng ý. Như vậy là đúng hay sai. Vậy 2 dì của em có bắt buộc phải về để ký tên tặng cho đất hay không hoặc làm đơn như thế nào để ít phức tạp hơn. Em xin cảm ơn!
- Nhiều người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Tặng cho quyền sử dụng đất khi đang có tranh chấp
- Nhiều người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Về tặng cho đất, tổng đài xin tư vấn như sau:
Căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Theo đó, để bà ngoại tặng cho quyền sử dụng đất cho mẹ bạn thì bà ngoại bạn cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và đang trong thời hạn sử dụng đất.
Theo thông tin bạn cung cấp thì mẹ bạn được bà ngoại tặng cho mảnh đất nhưng Ủy ban nhân dân Thị trấn Phú Thứ, Tỉnh Phú Yên không cấp sổ đỏ cho mẹ em với lý do cần 2 người em gái của mẹ bạn ở nước ngoài về ký tên đồng ý. Để xem xét hành vi của Ủy ban huyện không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đúng hay sai thì cần xem xét:
Trường hợp 1:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên của ai: Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên bà ngoại của bạn và đây là tài sản riêng của bà ngoại thì bà có toàn quyền trong việc tặng cho mẹ bạn mà không cần có sự đồng ý của người khác.
Theo đó, không cần có sự đồng ý hay chữ ký của các dì bạn thì bà ngoại vẫn có thể tặng cho mẹ bạn và mẹ bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc UBND huyện không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mẹ bạn là không đúng.
Trường hợp 2.
Nếu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên hộ gia đình mà có tên của bà ngoại và các dì thì để thực hiện việc tặng cho này thì cần phải có sự đồng ý của các dì thì mới hợp pháp.
Căn cứ Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 hướng dẫn thi hành luật đất đai năm 2013:
“1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Bên cạnh đó, tại Khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định:
“5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.”
Do đó, bà ngoại bạn được ký giấy tặng cho quyền sử dụng đất cho mẹ bạn khi có sự đồng ý bằng văn bản của các dì bạn. Hiện tại các dì bạn đang ở nước ngoài thì dì bạn có thể lập văn bản đồng ý tặng cho quyền sử dụng đất và thực hiện hợp pháp hóa lãnh sự tại cơ quan lãnh sự quán của Việt Nam tại nước dì bạn đang sinh sống. Dì bạn gửi các giấy tờ này về nước để thực hiện các thủ tục tặng cho và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mẹ bạn.
Tóm lại:
Bạn cần xem xét ai là người có quyền sử dụng đất:
+ Nếu bà ngoại bạn là người duy nhất có quyền đối với mảnh đất đó thì không cần sự đồng ý của những người khác mà vẫn được tặng cho
+ Nếu các dì của bạn có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cần có sự đồng ý bằng văn bản thì bà ngoại mới có thể thực hiện việc tặng cho mẹ bạn.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Tặng cho đất có cần sự đồng ý của các thành viên khác.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Miễn lệ phí trước bạ khi được tặng cho quyền sử dụng đất
Thủ tục tặng đất và nhà ở gắn liền với đất
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về tặng cho đất, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.
- Hiến đất cho nhà chùa thì cần tiến hành thủ tục gì?
- Có được cấp sổ đỏ khi chuyển nhượng đất năm 2009 không có sổ đỏ không?
- Nộp thuế nhà đất cho đất nông nghiệp có được công nhận là đất ở
- Hình thức đền bù khi thu hồi đất nông nghiệp không có giấy tờ
- Cho vợ đứng tên cùng trên Giấy chứng nhận sở hữu nhà ở chung cư