Thủ tục hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã có chứng thực
Thủ tục hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã có chứng thực? Tôi có bán một mảnh đất cho ông H, đã có hợp đồng mua bán và được 2 bên ký kết và hợp đồng đã có chứng thực. Bây giờ tôi không muốn bán đất đó nữa thì có thể hủy hợp đồng này không? Tủ tục hủy bỏ hợp đồng như thế nào?
- Khởi kiện hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất khi không có công chứng
- Thời hạn của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Quy định về chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các đồng sở hữu
Tư vấn pháp luật đất đai:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn: Thủ tục hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã có chứng thực, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1, Điều 38, Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì:
“Điều 38. Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì trường hợp này bạn có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất đã có chứng thực nếu như bạn và bên nhận chuyển nhượng có thỏa thuận hủy bỏ hợp đồng.
Trình tự thủ tục hủy bỏ hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 36, Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì:
* Trình tự thực hiện:
Bước 1: Người yêu cầu chứng thực nộp 01 bộ hồ sơ.
+ Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực chỉ được thực hiện khi có thỏa thuận bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
+ Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch được thực hiện tại cơ quan đã chứng thực hợp đồng, giao dịch.
Bước 2: Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu đầy đủ tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.
+ Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.
+ Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.
+ Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
+ Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.
Bước 3: Người yêu cầu chứng thực nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.
* Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả-UBND cấp huyện.
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn về vấn đề của bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:
Cấp sổ đỏ khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thổ cư
Tranh chấp về tặng cho quyền sử dụng đất trong hộ gia đình
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về: Thủ tục hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi đã có chứng thực; bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được công ty Tổng đài tư vấn.
- Điều kiện để được hợp thửa và trình tự thủ tục hợp thửa đất ở
- Thời gian chi trả tiền bồi thường sau khi nhận quyết định thu hồi đất
- Cấp sổ đỏ cho đất ở không có giấy tờ được sử dụng từ năm 1995
- Chồng có đòi lại được đất chung của hai vợ chồng mà chỉ người vợ bán
- Bồi thường khi thu hồi đất lấn chiếm từ năm 1992