19006172

Lập vi bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Lập vi bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Gia đình em định mua 1 lô đất nhỏ diện tích 4m x 12 m2 (nằm trong một miếng đất lớn) có sổ đỏ tại Bình Mỹ, huyện Củ Chi, Tp. HCM. Miếng đất lớn này đã đóng thuế đầy đủ, đã được cấp phép xây dựng trên từng lô đất hơn 144 m2. Khi mua, 2 bên giao dịch tại văn phòng thừa phát lại, bên ngoài văn bản có ghi là Vi bằng và chứng nhận em đồng sở hữu lô đất hơn 144 m2. Em không hiểu lắm lập vi bằng là gì? Quyền lợi của bên mua có được bảo đảm khi hợp đồng được vi bằng không?



Lập vi bằngTư vấn pháp luật đất đai:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấnVới trường hợp: Vi bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tổng đài xin tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 61/2009/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 135/2013/NĐ-CP:

 “Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.”

Như vậy, vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử. Tuy nhiên, căn cứ theo khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì những sự kiện, hành vi trong vi bằng không được xác định là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh. Do đó, dù hai bên đã lập vi bằng và trong đó ghi nhận bạn đồng sở hữu lô đất thì nếu bên kia không thừa nhận, bạn vẫn phải chứng minh việc đồng sở hữu của bạn.

Ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Căn cứ theo quy Khoản 1 Điều 502  Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 502. Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất

1. Hợp đồng về quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản theo hình thức phù hợp với quy định của Bộ luật này, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Và căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

Lập vi bằng

Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

Như vậy

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Do đó việc bạn nhận chuyển nhượng đất bằng cách lập vi bằng thì việc chuyển nhượng này không đúng quy định pháp luật về mặt hình thức pháp lý. Chỉ khi nào việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành hợp đồng công chứng, chứng thực hợp pháp thì mới là một trong các chứng cứ không phải chứng minh theo điểm c khoản 1 Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 nếu xảy ra tranh chấp. 

Vậy, nếu phát sinh tranh chấp thì việc lập vi bằng mà bạn nêu chỉ được sử dụng như chứng cứ trong giao dịch giữa các bên và không thể thay thế hợp đồng chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực mà pháp luật quy định.

Trên đây là giải đáp về vấn đề: Lập vi bằng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết:

Thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà ở

Hợp đồng mua bán công chứng thỏa thuận giá bán thấp hơn thực tế

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900 6172 để được tổng đài tư vấn.

luatannam