Chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ điều trị tai nạn lao động
Tổng đài cho tôi hỏi về việc chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ điều trị tai nạn lao động. Chồng tôi làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn. Chồng bị tai nạn lao động và đã điều trị tai nạn lao động được hơn 11 tháng (đến cuối năm nay là tròn 12 tháng điều trị liên tục). Tuy nhiên, đến tháng 11 khi chồng tôi đang điều trị thì công ty thông báo là sẽ chấm dứt hợp đồng lao động của chồng tôi vào đầu tháng 1/2019. Như vậy có đúng hay không? Tôi cám ơn!
- Trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định
- Lao động được công ty hướng dẫn có coi là đã qua đào tạo nghề?
- Không có khai báo lao động thì có bị xử phạt hay không?
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi của bạn về: Chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ điều trị tai nạn lao động, chúng tôi xin trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại Điều 38 Bộ Luật lao động 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng hợp đồng như sau:
“Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.
Tổng đài tư vấn lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật lao động 2012 về các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.“
Như vậy, trong trường hợp chồng bạn làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn và thời gian điều trị tai nạn lao động của chồng bạn đã đủ 12 tháng liên tục thì việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của chồng bạn vào tháng 1/2019 là có cơ sở pháp lý. Đồng thời công ty cũng đảm bảo việc thông báo trước cho bạn trước 45 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề: Chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ điều trị tai nạn lao động. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết:
Công ty không bồi thường cho người bị TNLĐ bị xử phạt thế nào?
Quy định về đóng bảo hiểm ở công ty mới của người lao động
Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về vấn đề: chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ điều trị tai nạn lao động, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 19006172 để được trực tiếp tư vấn, giải đáp