Người lao động yêu cầu tạm ứng lương khi bị tạm đình chỉ công việc
Chào tổng đài, tổng đài cho em hỏi về vấn đề: Người lao động yêu cầu tạm ứng lương khi bị tạm đình chỉ công việc. Tôi làm việc cho một công ty về an ninh, do bị nghi ngờ tiết lộ bí mật thông tin khách hàng nên công ty quyết định tạm đình chỉ công việc của tôi trong 2 tháng để điều tra, xác minh. Như vậy, cho tôi hỏi công ty làm như vậy có đúng không và trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc tôi có thể yêu cầu công ty tạm ứng lương cho mình không?
- Người lao động có được tạm ứng lương khi con bị ốm?
- NLĐ có được tạm ứng tiền lương ngày nghỉ hằng năm không?
- Có phải trả lại tiền tạm ứng lương cho công ty khi bị sa thải không
Tư vấn hợp đồng lao động:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn. Với trường hợp của bạn về vấn đề: Người lao động yêu cầu tạm ứng lương khi bị tạm đình chỉ công việc; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau
Căn cứ Điều 129 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.”
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP:
” Điều 26. Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương
…
5. Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định tại Khoản 2 Điều 100 hoặc bị tạm đình chỉ công việc quy định tại Điều 129 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.”
Như vậy, theo quy định nêu trên, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.
Tổng đài tư vấn Hợp đồng lao động trực tuyến 24/7: 19006172
Đối chiếu với trường hợp của bạn, theo thông tin bạn cung cấp, bạn làm việc cho một công ty về an ninh, do bị nghi ngờ tiết lộ bí mật thông tin khách hàng nên công ty quyết định tạm đình chỉ công việc trong 2 tháng để điều tra, xác minh đối với bạn như vậy là đúng theo quy định của pháp luật. Đồng thời, trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, bạn có quyền yêu cầu tạm ứng lương 50%.
Ngoài ra, bạn vui lòng tham khảo thêm các bài viết sau:
Trợ cấp thôi việc, mất việc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động ?
Có được đặt cọc khi giao kết hợp đồng lao động không?
Nếu trong quá trình giải quyết còn vấn đề gì thắc mắc vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp.
- Rút hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài trong thời gian chờ xuất cảnh
- Có được chấm dứt hợp đồng lao động với lao động nữ đang mang thai
- Việc khai trình sử dụng lao động được thực hiện như thế nào?
- Có được giao kết hợp đồng mùa vụ nhiều lần trong năm?
- Người lao động sẽ được xóa kỷ luật lao động sau 6 tháng?