Trường hợp nào NLĐ phải báo trước 120 ngày khi nghỉ việc?
Quy định mới có những trường hợp người lao động khi nghỉ việc phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 120 ngày đúng không ạ? Cụ thể là những trường hợp nào và áp dụng với công việc nào? Xin cảm ơn tổng đài tư vấn rất nhiều.
- Từ năm 2021, NLĐ muốn nghỉ việc phải báo trước bao nhiêu ngày?
- Thời hạn báo trước khi người làm công việc đặc thù chấm dứt HĐLĐ
Hỗ trợ tư vấn Lao động trực tuyến qua tổng đài 1900 6172
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Trường hợp nào NLĐ phải báo trước 120 ngày khi nghỉ việc của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thứ nhất, Trường hợp nào NLĐ phải báo trước 120 ngày khi nghỉ việc?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:
“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Dẫn chiếu đến quy định tại Điều 7.Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.”
Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên thì sẽ phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất là 120 ngày.
Thứ hai, xác định ngành, nghề, công việc đặc thù
Căn cứ theo quy định tại Điều 7.Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.”
Như vậy, theo quy định trên thì ngành, nghề, công việc đặc thù được xác định cụ thể như sau:
+) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
+) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
+) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
+) Trường hợp khác do pháp luật quy định
Trên đây là bài viết về vấn đề Trường hợp nào NLĐ phải báo trước 120 ngày khi nghỉ việc? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm tại các bài viết sau đây:
Bổ sung trường hợp NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ không báo trước
NLĐ có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ mùa vụ vì lý do ốm đau?
Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề gì thắc mắc Trường hợp nào NLĐ phải báo trước 120 ngày khi nghỉ việc?; bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến 24/7: 1900.6172 để được tư vấn, giải đáp trực tiếp
- Lao động nữ mang thai dưới 3 tháng có quyền tạm hoãn HĐLĐ không?
- NLĐ bị sa thải có được hưởng trợ cấp thôi việc không?
- Công ty xử lý kỷ luật lao động nữ khi đang mang thai có bị phạt không?
- Quy định của pháp luật về thời gian thử việc
- Quyền tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai