19006172

Thời hạn báo trước khi người làm công việc đặc thù chấm dứt HĐLĐ 

Thời hạn báo trước khi người làm công việc đặc thù chấm dứt HĐLĐ 

Xin chào tổng đài tư vấn, cho tôi hỏi về quy định mới của Bộ luật lao động năm 2019 có đưa ra trường hợp NLĐ làm việc đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng không biết là sẽ phải báo trước cho NSDLĐ bao nhiêu ngày và như thế nào được coi là ngành, nghề, công việc đặc thù vậy ạ? Xin cảm ơn rất nhiều.



người làm công việc đặc thù

Hỗ trợ tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Nội dung câu hỏi Thời hạn báo trước khi người làm công việc đặc thù chấm dứt HĐLĐ  của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, quy định mới về việc xác định ngành, nghề, công việc đặc thù

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 7. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù

Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:

1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.”

Như vậy, theo quy định mới của Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2021 thì ngành nghề, công việc đặc thù bao gồm:

+) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

+) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

+) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

+) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Thứ hai, thời hạn báo trước khi người làm công việc đặc thù chấm dứt HĐLĐ

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

“Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”

Dẫn chiếu đến quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

“Điều 7. Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù

người làm công việc đặc thù

Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:

2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:

a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.”

Như vậy, theo quy định trên thì thời hạn mà NLĐ làm ngành, nghề, công việc đặc thù phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ là Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên và Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Trên đây là bài viết về vấn đề Thời hạn báo trước khi người làm công việc đặc thù chấm dứt HĐLĐ. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết sau:

Có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ khi đang điều trị TNLĐ?

Quyền lợi khi NLĐ bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ do dịch Covid-19

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề gì vướng mắc về Thời hạn báo trước khi người làm công việc đặc thù chấm dứt HĐLĐ thì bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến – 1900 6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

luatannam